Thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml là gì?
Thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml là thuốc ETC dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Các thông tin về sự đề kháng với Ciprofloxacin phải được lưu ý đặc biệt trước khi bắt đầu điều trị.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml.
Dạng trình bày
Thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Chai 200ml; hộp 1 chai 200 ml.
Phân loại
Thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml có số đăng ký: VN-20714-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml được sản xuất ở: Công ty TNHH Dược phẩm Thủ Đô.
Địa chỉ: Số 53, Ngõ 178/1 Đường Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội Việt Nam.
Thành phần của thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml
1 ml dung dịch Nafloxin chứa 2 mg Ciprofloxacin:
- Lọ 100 ml chứa 254,4mg ciprofloxacin lactate tương đương 200 mg Ciprofloxacin
- Lọ 200 ml chứa 508,8mg ciprofloxacin lactate tương đương 400 mg Ciprofloxacin
- Danh mục tá dược: acid lactic, natri clorid, nước cất pha tiêm.
Công dụng của thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml trong việc điều trị bệnh
Thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml là thuốc ETC dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Các thông tin về sự đề kháng với Ciprofloxacin phải được lưu ý đặc biệt trước khi bắt đầu điều trị.
Trẻ em và thanh thiếu niên
- Nhiễm khuẩn phế quản ở bệnh nhân bị xơ hóa nang do Pseudomonas aeruginosa.
- Nhiễm khuẩn đường tiểu có biến chứng và viêm thận.
- Nhiễm bệnh than qua đường hô hấp (điều trị dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị khỏi bệnh).
- Ciprofloxacin có thể được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên nếu điều này thật sự cần thiết.
Người lớn
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do vi khuẩn gram âm:
- Đột kích phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Bệnh viêm phổi
- Viêm tai giữa mủ mạn tính
- Viêm mào tinh hoàn do lậu cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae
- Bệnh viêm tiểu khung bao gồm cả trường hợp có nguyên nhân do lậu cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae.
Trong các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục nêu ở trên, nếu nguyên nhân được nghi ngờ hay xác định là do lậu cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae, điều đặc biệt quan trọng là phải xác định được thông tin tỉ lệ đề kháng tại địa phương đối với Ciprofloxacin và xác nhận lại mức nhạy cảm dựa trên các kết quả thử nghiệm.
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn gram âm
- Viêm tai ngoài do trực khuẩn mủ xanh
- Nhiễm khuẩn xương và khớp
- Điều trị nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính
- Dự phòng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính
- Nhiễm bệnh than qua đường hô hấp (điều trị dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị khỏi bệnh)
Hướng dẫn sử dụng thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml
Cách sử dụng
Thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml được chỉ định dùng theo đường tiêm tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Bác sĩ sẽ quyết định liền dùng, cách dùng và thời gian đợi điều trị. Điều này phụ thuộc vào loại nhiễm khuẩn và tình trạng nhiễm khuẩn của bạn.
Hãy thông báo với bác sĩ nếu thận bạn có vấn đề vì liều dùng của bạn có thể cần phải điều chỉnh.
Đợt điều trị thường kéo dài từ 5-21 ngày nhưng có thể kéo dài hơn với các nhiễm khuẩn nặng.
Thuốc được dùng bằng đường truyền tĩnh mạch. Ở trẻ em thời gian tiêm truyền là 60 phút. Ở người lớn, thời gian tiêm truyền là 60 phút khi dùng 400 mg Ciprofloxacin 2 mg/ml và 30 phút khi dùng 200 mg Ciprofloxacin 2 mg/ml.
Sau khi điều trị ban đầu bằng đường truyền tĩnh mạch, phác để điều trị chuyển sang dạng uống với viên nén hay hỗn dịch tay thuộc vào các dấu hiệu lâm sàng, theo sự chỉ định của bác sĩ. Chuyển sang đường uống sau khi truyền tĩnh mạch càng sớm càng tốt.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml
Chống chỉ định
Quá mẫn với Ciprofloxacin, với các nhóm quinolone khác hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không phối hợp Ciprofloxacin và Tizanidine (xem mục Tương tác thuốc).
Tác dụng phụ
Như tất cả các thuốc khác, thuốc này cũng gây tác dụng phụ. Tác dụng phụ được ghi nhận nhiều nhất là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng transaminase thoáng qua, phát ban, và phản ứng tại chỗ tiêm.
Tác dụng phụ từ các nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu sau khi bán hàng trên thị trường của Ciprofloxacin (đường uống, đường tiêm) được phân loại theo tần suất xảy ra theo bảng dưới đây:
Xử lý khi quá liều
Chưa có dữ kiện khi quá liều Erdosteine. Không nên dùng quá liều được chỉ định, trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được chăm sóc triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml
Nên tìm mua thuốc Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Kháng sinh nhóm Fluoroquinolone, mã ATC: J01MA02
Cơ chế kháng khuẩn: Như các thuốc thuộc nhóm Fluoroquinolone, Ciprofloxacin ức chế enzym Topoisomerase II (DNAgyrase) và Topoisomerase IV, các enzym này cần thiết cho quá trình sao chép ADN, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp.
Quan hệ giữa dược động và dược lực: Hiệu quả kháng khuẩn phụ thuộc vào mối liên hệ giữa Cmax và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của Ciprofloxacin và mối liên hệ giữa diện tích dưới đường cong (AUC) và MIC.
Cơ chế đề kháng: Khả năng để kháng trên in vitro đối với Ciproflexacin được thực hiện qua sự đột biến của DNA gyrase và topoisomerase IV. Có khả năng đề kháng chéo giữa Ciprofioxacin vả các nhóm fluoroquinolone khác. Đột biến đơn gọn không làm xuất hiện để kháng trên lâm sàng, nhưng nếu đã đột biến thì dẫn đến đề kháng trên lâm sàng với nhiều hay tất cả các chất trong nhóm.
Đề kháng có thể hình thành bằng cơ chế không cho thuốc thấm qua màng và/hay hình thành bơm dày, kháng sinh ra ngoài, làm thay đổi mức nhạy cảm của vi khuẩn đối với thuốc nhóm fluoroquinolone, sự kháng còn phụ thuộc vào tính hóa lý của các chất trong nhóm và ái lực đối với hệ thống vận chuyển các chất này. Cơ chế đề kháng trên in-vitro thường xuyên được ghi nhận trên lâm sàng. Quá trình này làm bất hoạt kháng sinh cũng như khả năng thấm qua màng (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và hình thành bơm đây làm ảnh hưởng đến mức nhạy cảm của vi khuẩn đối với Ciprofloxacin. Sự đề kháng gián tiếp thông qua plasmid được mã hóa bởi gen qnr cũng được ghi nhận.
Thận trọng
- Nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn phức tạp hợp do vi khuẩn gram dương và khuẩn kỵ khí.
- Nhiễm khuẩn Streptococcal (bao gồm Streptococcal pneumoniae).
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
- Tiêu chảy khách du lịch.
- Nhiễm khuẩn xương khớp.
- Bệnh thận qua đường hô hấp.
- Trẻ em và thanh thiếu niên.
- Nhiễm khuẩn phế quản ở bệnh nhân bị xơ nang phổi.
- Nhiễm khuẩn đường tiểu biến chứng và viêm thận.
- Quá mẫn.
- Hở cơ xương.
- Nhạy cảm với ánh sáng.
- Hệ thần kinh trung ương.
- Rối loạn tim.
- Hệ tiêu hóa.
- Hệ tiết niệu.
- Hệ gan mật.
Trên đây không phải là tất cả các thận trọng cần lưu ý khi sử dụng thuốc, để có thêm thông tin xin hãy đọc kĩ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Các thuốc kéo dài khoảng QT
Ciprofloxacin, cũng như các chất fluoroquinolones khác, khi sử dụng phải thận trọng ở bệnh nhân đang dùng các thuốc gây kéo dai khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và HI, chống trầm cảm 3 vòng, macrolides, chống rối loạn tâm thần).
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với Ciprofloxacin
Probenecid:
Probenecid cản trở sự bài tiết của Ciprofloxacin qua thận. Sử dụng đồng thời Probenecid và Ciprofloxacin làm tăng nồng độ của Ciprofloxacin trong huyết thanh.
Ảnh hưởng của Ciprofloxacin đối với các thuốc khác:
Tizanidine:
Tizanidine không được sử dụng đồng thời với Ciprofloxacin (xem mục Chống chỉ định). Trong nghiên cứu lâm sàng, khi sử dụng đồng thời với Ciprofloxacin, nồng độ Tizanidine trong huyết thanh tăng lên (Cmax tăng 7 lần, khoảng tăng: 4 – 21 lần; AUC tăng 10 lần, khoảng tăng từ 6- 24 lần). Nồng độ Tizanidine trong huyết thanh tăng làm giảm huyết áp và gây tác dụng an thần.
Methotrexate:
Khi sử dụng đồng thời với Ciprofloxacin sẽ làm cản trở quá trình bài tiết methotrexate qua ống thận, làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương và tăng nguy cơ xảy ra phản ứng độc do methotrexate. Sử dụng đồng thời 2 thuốc này không được khuyến cáo (mục Cảnh báo đặc biệt và thận trong khi sử dụng).
Theophylline:
Sử dụng đồng thời Ciprofoxacin và theophylline làm tăng nồng độ của theophylline dẫn đến tăng tác dụng phụ của theophylline, có thể gây tử vong. Nếu sử dụng đồng thời, phải kiểm tra nồng độ theophylline và giảm liều theophylline khi cần thiết (mục Thận trọng).
Các dẫn chất xanthing khác:
Sử dụng đồng thời Ciprofloxacin với caffeine hay pentoxifylline (oxypentifylfine) làm tăng nồng độ của các chất này đã được ghi nhận.
Phenytoin:
Sử dụng đồng thời Ciprofloxaein và phenytoin có thể dẫn đến tăng hay giảm nồng 46 phenytoin trong huyết thanh, do đó phải theo đối nồng độ thuốc khi sử dụng.
Trên đây không phải là tất cả các tương tác thuốc khi sử dụng thuốc, để có thêm thông tin xin hãy đọc kĩ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Có dữ liệu đầy đủ cho thấy khi dùng Ciprofloxacin ở phụ nữ mang thai không gây dị dạng hay độc với bào thai. Các nghiên cứu ở động vật không thể hiện tác dụng có hại trực tiếp hay gián tiếp lên khả năng sinh sản. Động vật chưa trưởng thành khi dùng quinolone gây tác dụng có hại lên sụn, do đó không thể loại trừ nguy cơ thuốc có thể gây hại cho sụn khớp tại các cơ quan chưa phát triển bào thai. Do đó, Ciprofloxacin được khuyến cáo không nên sử dụng trong khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Ciprofloxacin tiết vào sữa mẹ. Ciprofloxacin không được sử dụng trong thời kỳ cho con bú vì tác dụng có hại lên sụn khớp.
Người lái xe và vận hành máy móc
Ciprofloxacin có tác dụng không mong muốn lên hệ thần kinh với tần suất ít gặp như đau đầu, chóng mặt. mắt ngủ, do đó cẩn thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.