Thuốc Enalapril VPC 10 là gì ?
Thuốc Enalapril VPC 10 là thuốc ETC được chỉ định điều trị:
- Tăng huyết áp
- Suy tim (giảm tử vơng và biến chứng ở người suy tim có triệu chứng và người loạn năng thất trái không triệu chứng).
- Sau nhỏi máu cơ tim (huyết động học đã ổn định).
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Enalapril VPC 10.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên; Hộp 20 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Enalapril VPC 10 là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-26781-17.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Địa chỉ: Số 150 đường 14 tháng 9, phường 5, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long Việt Nam.Thành phần của thuốc Enalapril VPC 10
Một viên nén chứa:
- Enalapril maleate 10 mg
- Tá được: Manitol, cellulose vi tinh thể, tinh bột mì, Croscarmellose sodium, Silicon dioxyd, Magnesi stearat, vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Enalapril VPC 10 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Enalapril VPC 10 được chỉ định:
- Tăng huyết áp
- Suy tim (giảm tử vơng và biến chứng ở người suy tim có triệu chứng và người loạn năng thất trái không triệu chứng).
- Sau nhỏi máu cơ tim (huyết động học đã ổn định).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Enalapril VPC 10
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Điều tri tăng huyết áp
- Điều chỉnh liễu theo đáp ứng về huyết áp của người bệnh
- Liều khởi đầu: không khuyến cáo dùng chế phẩm này.
- Liều duy trì thông thường từ 10 – 40 mg, uống 1 hoặc 2 lần trong ngày
- Nếu huyết áp không được kiểm soát tốt bằng enalapril đơn độc có thể thêm một thuốc lợi tiểu.
Điều trị suy tim
Liều duy trì thông thường trong suy tim sung huyết: 5 -20 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần. Liều tối đa khuyến cáo: 40 mg mỗi ngày, thường chia 2 lần.
Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng
- Điều chỉnh liều liên tục cho tới liều 20 mg/24 giờ. Phải theo dõi huyết áp và chức năng thận chặt chẽ trước và sau khi bắt đầu điều trị để tránh hạ huyết áp nặng và suy thận.
- Nếu có thể, nên giảm liều thuốc lợi niệu trước khi bắt đầu điều trị bằng enalapril.
- Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh và điều chỉnh về mức bình thường.
- Đã có trường hợp hạ huyết áp triệu chứng nặng sau khi dùng liều enalapril đầu tiên và có 2 – 3% sốngười trong thử nghiệm lâm sàng phải ngừng điều trị. Hạ huyết áp ban đầu thường không có nghĩa là tác dụng này sẽ duy trì trong suốt đợt điều trị.
Điều chỉnh liều trong suy thân
Khuyến cáo dùng thuốc có hàm lượng và dạng bào chế phù hợp hơn.
Điều chỉnh liều trong suy gan
Enalapril thủy phân thành enalaprilat có thể bị chậm, nhưng tác dụng dược lý không thay đổi, không cần điều chỉnh liều.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Enalapril VPC 10
Chống chỉ định:
- Dị ứng hoặc quá mẫn với thuốc.
- Phù mạch khi mới bắt đầu điều trị như các chất ức chế ACE nói chung.
- Hẹp động mạch thận hai bên thận hoặc hẹp động mạch thân ở người chỉ có một thận.
- Hẹp van động mạch chủ, và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
- Hạ huyết áp có trước.
Tác dụng phụ của thuốc Enalapril VPC 10
Thường gặp, ADR > 1/100
- Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.
- Tiêu hóa: Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng.
- Tim mạch: Phù mạch, hạ huyếtáp nặng, hạ huyết áp thế đứng, ngất, đánh trống ngực, đau ngực.
- Da: Phát ban.
- Hô hấp: Ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostagladin ở phổi.
- Khác: Suy thận.
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
- Huyết hoc: Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bach cầu hạt, giảm bach cầu trung tính.
- Niệu: protein niệu.
- Hệ thần kinh trung ương: Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Tiêu hóa: Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng
- Khác: Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.
Xử lý khi quá liều
Tài liệu về quá liều của enalapril ở người còn hạn chế. Đặc điểm nổi bật của quá liều enalapril là hạ huyết áp nặng. Khi quá liều xảy ra, nên ngừng điều trị bằng Enalapril và theo dõi người bệnh chặt chẽ, áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ như gây nôn, rửa da dày, truyền tĩnh mạch huyết tương và natri clori: duy trì huyết áp và điều trị mất cân bằng điện giải. Thẩm tách máu có thể loại enalapril khỏi tuần hoàn.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Enalapril VPC 10 đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Enalapril VPC 10
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Enalapril VPC 10 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Enalapril VPC 10
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Enalapril VPC 10
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Enalapril VPC 10.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
– Enalapril là thuốc ức chế men chuyền angiotensin (ACE)
– Sau khi uống enalapril thủy phân thành chất chuyển hóa là enalaprilat, có tác dụng ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone, làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp, và có tác dụng tốt đến huyết động ở người suy tim sung huyết
– Ức chế ACE sẽ làm giảm angiotensin II trong huyết tương và do đó giảm co mạch và giảm tiết aldosterone.
– Ở người tăng huyết áp, enalapril làm giảm huyết áp ở tư thế nằm và ngồi. Hạ huyết áp tư thế đứng và nhịp tim nhanh ít khi xảy ra, nhưng thường hay gặp hơn ở người giảm natri máu hoặc giảm thể tích máu.
– Ở người suy tỉm sung huyết, enalapril thường phối hợp với glycosid tim và thuốc lợi tiểu, làm giảm sức cản toàn bộ ngoại vi, áp lực động mạch phổi bít, kích thước tim, và áp lực động mạch trung bình và áp lực nhĩ phải. Chỉ số tim, cung lượng tim, thể tích tâm thu và dung nạp găng SỨC gia tăng. Enalapril giảm hậu gánh bị tăng cao. Phì đại thất trái giảm sau 2 – 3 tháng dùng thuốc ức chế enzym chuyền angiotensin, vì angiotensin II là I chất kích thích mạnh tăng trưởng cơ tim.
– Lưu lượng máu thận có thể tăng, nhưng độ lọc cầu thận thường không đổi trong quá trình điều trị bằng enalapril.
– Enalapril làm giảm bài tiết protein – niệu ở người đái tháo đường và làm tăng độ nhạy cảm với insulin ở người tăng huyết áp bị hoặc không bị đái tháo đường.
Dược động học
Sau khi uống, khoảng 60% liều enalapril được hấp thu từ đường tiêu hóa. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 11 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng tới hấp thu thuốc. Sau khi hấp thu, enalapril được thủy phân nhiều ở gan thành enalaprilat. Nồng độ đỉnh của enalaprilat trong huyết thanh xuất hiện trong vòng 3 đến 4 giờ. Khoảng 50 – 60% enalapril liên kết với protein huyết tương. Khoảng 60% liều uống bài tiết vào nước tiểu ở dạng enalaprilat và dạng không chuyển hóa, phần còn lại của thuốc đào thải theo phân.
Ảnh hưởng lên khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Giống các chất ức chế ACE khác, enalapril có thể gây bệnh và tử vong cho thai nhỉ và trẻ sơ sinh khi người mẹ mang thai sử dụng thuốc. Sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây bệnh dẫn đến chết thai và tổn thương cho trẻ sơ sinh, gồm: Hạ huyết áp, giảm sản sọ phục hoặc không hồi phục và tử vong. Phải ngừng dùng enalapril càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai.
Phụ nữ cho con bú
Enalapril VPC 10 bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
Ảnh hưởng đối với người đang vận hành tàu xe và máy móc
Khi sử dụng Enalapril VPC 10 có thể gây chóng mặt, nên không được lái tàu xe hoặc vận hành máy cho đến khi cảm thấy hoàn toàn tỉnh táo, có thể thực hiện được việc lái tàu xe hoặc vận hành máy một cách an toàn.
Hình ảnh tham khảo