Thuốc Nafasera là gì?
Thuốc Nafasera là thuốc ETC dùng để dự phòng và điều trị bệnh viêm gan B mạn tính ở người lớn khi có bằng chứng sự nhân lên của virus hoạt động và có sự tăng lâu dài các aminotransferase trong huyết thanh hoặc có bệnh mô học tiến triển.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Nafasera.
Dạng trình bày
Thuốc Nafasera được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Nafasera là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Nafasera có số đăng ký: VD-18373-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Nafasera có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Nafasera được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm trung ương VIDIPHA.
Địa chỉ: Ấp Tân Bình, xã Tân Hiệp, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Việt Nam.
Thành phần của thuốc Nafasera
Adefovir dipivoxil: 10mg
Tá dược vừa đủ 1 viên: Tinh bột ngô, lactose, aerosil, magnesi stearat, DST (sodium starch glycolat), avicel.
Công dụng của thuốc Nafasera trong việc điều trị bệnh
Thuốc Nafasera là thuốc ETC dùng để dự phòng và điều trị bệnh viêm gan B mạn tính ở người lớn khi có bằng chứng sự nhân lên của virus hoạt động và có sự tăng lâu dài các aminotransferase trong huyết thanh hoặc có bệnh mô học tiến triển.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Nafasera
Cách sử dụng
Thuốc Nafasera được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Nafasera khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn (18 – 65 tuổi): 10mg/ngày, có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
- Liều đề nghị trên căn cứ những thử nghiệm lâm sàng kéo dài 48 tuần.
- Chưa xác định được thời gian điều trị tối ưu.
Trẻ em và thiếu niên ( < 18 tuổi) và người cao tuổi ( > 65 tuổi):
- Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả của Adefovir dipivoxil.
Người suy thận: Giảm liều ở người suy thận, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tùy thuộc vào độ thanh thải creatinin của người bệnh:
- Độ thanh thải creatinin 50ml/phút: 10mg, 1 lần/ngày.
- Độ thanh thải creatinin 30ml — 49ml/phút; 10mg mỗi 48 giờ.
- Độ thanh thải creatinin 10ml – 29ml/phút: 10mg mỗi 72 giờ.
- Người đang thẩm tách máu: 10mg mỗi 7 ngày sau khi thẩm tách.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Nafasera
Chống chỉ định
Tiền sử quá mẫn với adefovir, adefovir dipivoxil hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Thường gặp nhất là rối loạn tiêu hóa gồm: nôn, đầy hơi, tiêu chảy, khó tiêu, và đau bụng.
- Đau đầu, suy nhược.
- Ngứa và nổi mẩn.
- Có thể xây ra tăng nồng độ creatinin huyết tương, suy thận và suy thận cấp; bệnh lý ống thận gần, hội chứng Fanconi, và hạ phosphat huyết.
- Tăng men gan và đã có trường hợp xảy ra đợt viêm gan cấp tính nghiêm trọng sau khi ngừng thuốc.
- Nhiễm acid lactic (thường liên quan đến chứng gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ) khi đơn trị liệu với thuốc tương tự nucleoside hay khi kết hợp với thuốc kháng retrovirus.
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Đã gặp ảnh hưởng trên đường tiêu hóa từ nhẹ đến vừa ở những bệnh nhân HIV dương tính khi dùng adefovir với liều hàng ngày cao cấp gấp 25 – 50 lần (250mg – 500mg) so với liều khuyên dùng trong 14 ngày.
- Xử trí: Khi xuất hiện quá liều nên theo dõi dấu hiệu nhiễm độc và áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ chuẩn nếu cần. Có thể loại trừ adefovir bằng thẩm phân máu điều chỉnh thể trọng trung bình là 104 ml/phút. Chưa nghiên cứu sự thải trừ adefovir bằng thẩm phân màng bụng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Nafasera đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Nafasera đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Nafasera
Nên tìm mua thuốc Nafasera tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Adefovir dipivoxil là tiền chất dạng uống của adefovir, một chất tương tự acyclic nucleotid phosphonat của adenosin monohydrat, chất được vận chuyển chủ động bào tế bào của động vật có vú, tại đó nó được các men của vật chủ biến đổi thành adefovir diphosphat. Adefovir diphosphat ức chế polymerase của virus bằng cách cạnh tranh liên kết trực tiếp với chất nền tự nhiên (deoxyadenosin triphosphat) và sau đó sát nhập vào DNA của virus gây kết thúc chuỗi DNA. Adefovir dipivoxil ức chế chọn lọc polymerase DNA của HBV tại nồng độ thấp) hơn 12, 700 và 10 lần nồng độ cần thiết để ức chế polymerase α, β và γ DNA ở người.
Dược động học
- Trong bạch cầu hoạt động và không hoạt động, thời gian bán hủy trong tế bào của adefovir diphosphate là 12 và 36 giờ.
- Adefovir dipivoxil sẽ chuyển hóa thành adefovir và tạo ra một sản phẩm chuyển hóa in vivo là acid pivalic. Acid pivalic liên kết với creatinin tự do, sau đó được bài tiết qua thận. Adefovir cũng được bài tiết qua thận.
Thận trọng
- Không dùng liều cao hơn liều đề nghị.
- Suy thận.
- Suy gan.
- Đồng nhiễm HIV.
- Trẻ em, thiếu niên dưới 18 tuổi và người già trên 65 tuổi.
- Người có tiền sử thiếu hụt creatinin (bẩm sinh).
- Lưu ý: Bệnh nhân đúng thuốc nên kiểm tra định kỳ chức năng thận định kỳ sau mỗi 03 tháng, đặc biệt với những người có nguy cơ về chức năng thận.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
- Sử dụng đồng thời với các thuốc được bài tiết qua ống thận hay có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của cả adefovir dipivoxil hay thuốc dùng kết hợp.
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu in vitro và con đường bài tiết đã biết của adefovir, khả năng tương tác qua trung gian CYP450 liên quan đến adefovir và các thuốc khác là thấp.
- Sử dụng đồng thời với 100mg lamivudine không làm thay đổi đặc tính dược động học của cả hai thuốc này.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Chỉ nên sử dụng adefovir dipivoxil trong thai kỳ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ đối với phôi thai.
- Phụ nữ nuôi con bú: Chưa biết adefovir dipivoxil có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Nên khuyên người mẹ không cho con bú khi dùng adefovir dipivoxil.