Thuốc Enicefa là gì ?
Thuốc Enicefa là thuốc ETC được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm: nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da và phần mềm.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Enicefa.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch uống.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 12 gói x 3g.
Phân loại
Thuốc Enicefa là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-26316-17.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm và Sinh học y tế.
Địa chỉ: Lô III-18 đường số 13 – Khu công nghiệp Tân Bình – Quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh Việt Nam.Thành phần của thuốc Enicefa
Mỗi thuốc bột pha dung dịch uống chứa:
- Cefaclor monohydrat tương đương Cefaclor 125 mg
- Tá dược vừa đủ gói 3 g gồm Xanthan gum, Lactose, Sachelac 80, Aerosil, bột Talc, Acesulfame – K, bột mùi dâu, Màu đỏ Erythrosine lake.
Công dụng của thuốc Enicefa trong việc điều trị bệnh
Thuốc Enicefa được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm: nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da và phần mềm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Enicefa
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
* Người lớn:
- Liều thường dùng: uống 250 mg (2 gói 125 mg) mỗi 8 giờ.
- Viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: uống 250 mg (2 gói 125 mg) ngày 3 lần.
- Đối với nhiễm khuẩn nặng: uống 500 mg/ lần (4 gói 125 mg), ngày 3 lần.
- Liều giới hạn kê đơn: 4 g/ ngày.
* Trẻ em:
- Liều thường dùng: uống 20 – 40 mg/ kg cân nặng/ ngày, chia thành 2 – 3 lần.
- Viêm tai giữa: uống 40 mg/kg cân nặng/ ngày, chia thành 2 lần uống, liều tổng cộng trong ngày không được quá 1g.
- Liều tối đa: 1 g/ ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Enicefa
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Enicefa.
- Không dùng thuốc cho bệnh nhân có tiên sử mẫn cảm với kháng sinh nhóm Cephalosporin.
Tác dụng phụ của thuốc Enicefa
Ước tính khoảng 4% người bệnh dùng cefaclor gặp những tác dụng không mong muốn. Ban da và tiêu chảy thường gặp nhất, ngoài ra còn tăng bạch cầu ưa eosin trong máu.
- Ít gặp: tăng tế bào lympho, giảm bach cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, buồn nôn, nôn, ngứa, nổi mày đay, ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida.
- Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh, hội chứng Steven Johnson, hội chứng Lyell, ban da mụn mủ toàn thân; viêm đại tràng giả mạc; giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết; tăng enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật; cơn động kinh, tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn, ảo giác, lú lẫn; đau khớp.
Xử lý khi quá liều
Cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh. Không cần rửa dạ dày trừ khi uống liều gấp 5 lần liều bình thường. Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Làm giảm hấp thu bằng cách uống than hoạt nhiều lần.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Enicefa đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Enicefa
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Enicefa đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Enicefa
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Enicefa
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Enicefa.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
- Cefaclor là kháng sinh nhóm cephalosporin dạng uống, bán tổng hợp, thuộc thế hệ 2, có tác dụng diệt khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
- Phổ kháng khuẩn: Cefaclor in vitro có tác dụng đối với phần lớn vi khuẩn được phân lập từ người bệnh: Štaphylococcus, kể cả những chủng sinh ra penicilinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính, tuy nhiên có biểu hiện kháng chéo giữa cefaclor với methicillin; Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes (Streptococcus tan huyết beta nhóm A); Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Haemophilus influenzae (kể cả những chủng sinh ra betalactamase, kháng ampicillin); Escherichia coli; Proteus mirabilis; Klebsiella spp.; Citrobacter diversus; Neisseria gonorrhoeae.
Dược động học
Hấp thu:
Thuốc được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói. Uống liều 250 mg và 500 mg lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tương ứng khoảng 7 và 13 microgam/ ml, đạt được sau 30 đến 60 phút. Thức ăn làm chậm hấp thu nhưng tổng lượng thuốc hấp thu không đổi, nồng độ đỉnh lúc này chỉ đạt 50% đến 75% so với uống lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 đến 60 phút.
Phân bố
Cefaclor được phân bố rộng khắp cơ thể; có thể đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Khoảng 25% cefaclor gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa và thải trừ
Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận, tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 8 giờ. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 600 và 900 microgram/ ml. Thời gian bán thải của cefaclor trong huyết tương từ 30 – 60 phút, thời gian này kéo dài hơn ở người có chức năng thận giảm, nếu mất chức năng thận hoàn toàn, thời gian bán thải kéo dài từ 2,3 – 2,8 giờ. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm phân máu.
Ảnh hưởng đối với người đang vận hành tàu xe và máy móc
Đôi khi bị ảnh hưởng do tác dụng không mong muốn đau đầu, bồn chồn, ảo giác.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
* Thời kỳ mang thai: Chỉ được dùng khi thật cần thiết do chưa có công trình nghiên cứu đây đủ nào ở người đang mang thai.
* Thời kỳ cho con bú: Nồng độ Cefaclor trong sữa mẹ rất thấp. Tác động của thuốc lên trẻ bú mẹ chưa rõ nhưng nên lưu ý khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban.
Hình ảnh tham khảo