Thuốc Mypara Flu daytime là gì?
Thuốc Mypara Flu daytime là thuốc ETC dùng để điều trị các triệu chứng sốt, ho, các cơn đau nhẹ, đau họng, nhức đầu, sung huyết mũi; làm loãng đàm và làm loãng dịch tiết phế quản giúp dễ ho.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Mypara Flu daytime.
Dạng trình bày
Thuốc Mypara Flu daytime được bào chế dưới dạng viên nén sủi bọt.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 tuýp x 10 viên; Hộp 4 vỉ x 4 viên.
Phân loại
Thuốc Mypara Flu daytime là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Mypara Flu daytime có số đăng ký: VD-21969-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Mypara Flu daytime có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Mypara Flu daytime được sản xuất ở: Công ty cổ phần SPM
Địa chỉ: Lô 51- Đường số 2- KCN Tân Tạo- Q. Bình Tân- TP. HCM Việt Nam.
Thành phần của thuốc Mypara Flu daytime
Mỗi viên nén sủi bọt có chứa:
Hoạt chất:
Paracetamol………………….:……………. 650,00 mg
Dextromethorphan HBr………………. 20,00 mg
Phenylephrin HCl…………………………. 10,00 mg
Tá dược vừa đủ cho 1 viên nén sủi bọt.
(Kollidon 30, Acid citric, Aspartam, Natri carbonat, Natri bicarbonat, Natri Docusate, Simethicon, PEG 6000, Mùi quế, Mùi chanh, Ethanol 96%).
Công dụng của thuốc Mypara Flu daytime trong việc điều trị bệnh
Thuốc Mypara Flu daytime là thuốc ETC dùng để điều trị các triệu chứng sốt, ho, các cơn đau nhẹ, đau họng, nhức đầu, sung huyết mũi; làm loãng đàm và làm loãng dịch tiết phế quản giúp dễ ho.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Mypara Flu daytime
Cách sử dụng
Thuốc Mypara Flu daytime được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Mypara Flu daytime khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 1 viên cách mỗi 6 giờ, không quá 6 viên trong 24 giờ.
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: 1/2 viên cách mỗi 6 giờ, không quá 3 viên trong 24 giờ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Mypara Flu daytime
Chống chỉ định
- Bệnh nhân nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc IMAO, bệnh nhân suy gan.
- Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Không dùng cho bệnh nhân bị bệnh tim mạch như cao huyết áp, loạn nhịp tim.
Tác dụng phụ
- Mất ngủ, bồn chồn, chóng mặt, buồn nôn, hoặc nôn mửa.
- Một số trường hợp dị ứng với thuốc hiếm xảy ra như: phát ban, ban đỏ, hoặc mề đay.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Quá liều lớn của Acetaminophen có thể gây độc tính gan ở một vài bệnh nhân.
Ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, độc tính gan có thể xảy ra sau khi uống liều lớn hơn 7,5 – 10g trong khoảng thời gian 8 giờ hay ít hơn. Ở trẻ em nhỏ hơn 12 tuổi, quá liều cấp tính với liều ít hơn 150mg/kg không có độc tính ở gan. Triệu chứng sớm của quá liều có khả năng gây thương tổn ở gan bao gồm: Buồn nôn, nôn mửa, toát mồ hôi, trạng thái khó chịu.
- Điều trị: Đưa ngay đến bệnh viện để súc rửa dạ dày.
- Điều trị ngộ độc Paracetamol bao gồm tiêm tĩnh mạch hoặc uống N-acetylcysteine càng sớm càng tốt.
- Triệu chứng quá liều của Phenylephrin bao gồm lo lắng nhẹ, tim đập nhanh và/ hay cao huyết áp nhẹ. Triệu chứng thường xuất hiện trong khoảng 4 – 8 giờ sau khi uống và thường chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn không cần điều trị.
- Triệu chứng quá liều của Dextromethorphan thường không nghiêm trọng trừ khi quá liều lớn, triệu chứng bao gồm: Buồn nôn, nôn mửa, rối loạn thị giác, rối loạn thần kinh trung ương.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Mypara Flu daytime đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Mypara Flu daytime đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Mypara Flu daytime
Nên tìm mua thuốc Mypara Flu daytime tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Paracetamol
- Là chất hạ sốt giảm đau tổng hợp, dẫn xuất của P-aminophenol, cơ chế tác dụng hạ sốt và giảm đau giống như Acid Salicylic và dẫn chất của nó. Paracetamol có khả năng vượt qua hàng rào máu não.
- Tác dụng hạ sốt của Paracetamol là do thuốc tác dụng lên vùng đồi dưới của vỏ não, sự tản nhiệt tăng lên là kết qủa của sự giãn mạch máu và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Paracetamol làm hạ thân nhiệt ở những người bị sốt, nhưng không làm hạ thân nhiệt ở những người bình thường. Paracetamol không có tác dụng chống viêm và chống kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu như Acid Salicylic.
- Tác dụng giảm đau của Paracetamol liên quan đến việc thuốc ngăn chặn sự tổng hợp Prostaglandin.
- Ở liều điều trị, Paracetamol hầu như không tác động lên hệ tim mạch, hô hấp và cũng không làm thay đổi cân bằng acid-base, không gây kích ứng, chảy máu dạ dày như Acid Salicylic vì Paracetamol không tác dụng trên Cyclooxygenase toàn thân mà chỉ tác động đến Cyclooxygenase/ Postaglandin của hệ thần kinh trung ương.
Dextromethorphan hydrobromid
- Là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến Morphin, nhưng Dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.
- Dextromethorphan được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mãn tính, không có đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều chất khác trong điều trị triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm. Hiệu lực của Dextromethorphan gần tương đương với hiệu lực của Codein. So với Codein, Dextromethorphan ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn. Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5-6 giờ. Độc tính thấp, nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.
Phenylephrin hydrochloride
Là chất kích thích thần kinh giao cảm, nó tác động trực tiếp lên các thụ thể Adrenergic. Nó có tác dụng đáng kể với alpha-adrenergic, ở liều thông thường, Phenylephrin không có tác dụng kích thích vào hệ thần kinh trung ương. Tác dụng sinh hoạt của nó là yếu hơn của Noradrenaline, nhưng thời gian lâu hơn. Phenylephrin tạo ra sự co mạch ngoại vi và tăng áp lực động mạch, nó cũng gây ra chậm phản xạ nhịp tim, làm giảm lưu lượng máu đến da và thận. Phenylephrin và muối của nó được sử dụng phổ biến để làm giảm triệu chứng nghẹt mũi.
Dược động học
- Paracetamol được hấp thu gần như hoàn toàn sau khi uống 10 – 60 phút, nồng độ trong huyết tương đạt được mức tối đa. Sau khi uống, thuốc được phân phối nhanh đến các mô cơ. Có khoảng 25% Paracetamol được gắn với huyết tương. Thời gian bán hủy khoảng 1,25 – 3 giờ.
- Paracetamol được chuyển hóa ở gan, và đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic và liên hợp sulfonic, dưới 5% dưới dạng không đổi.
- Dùng uống Phenylephrin có sinh khả dụng thấp do hấp thụ kém, trước hết nó được chuyển hóa bởi men Monoamine oxidase có trong ruột và gan. Khi tiêm dưới da hay tiêm bắp phải mất 10-15 phút để có tác dụng, tiêm dưới da và tiêm bắp có hiệu quả kéo dài đến khoảng 1 – 2 giờ tương ứng. Tiêm tĩnh mạch có hiệu quả trong khoảng 20 phút.
- Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và có tác dụng trong vòng 15 – 30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6 – 8 giờ (12 giờ với dạng giải phóng chậm). Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa Demethyl, trong số đó có Dextrorphan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ.
Thận trọng
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (S4JS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Không dùng chung với các thuốc khác có chứa Paracetamol.
- Tránh hay hạn chế uống cùng với rượu vì tăng độc tính đối với gan, thận trọng với người suy gan thận (Paracetamol).
- Ngưng dùng thuốc và tham khảo ý kiến bác sỹ khi:
+ Có các triệu chứng mới xuất hiện.
+ Nếu có đỏ da hoặc sưng phù.
+ Nếu đau nặng hơn hoặc đau kéo dài hơn 7 ngày.
+ Nếu sốt nặng hơn hoặc sốt kéo dài hơn 3 ngày.
+ Nếu xuất hiện cảm giác bồn chồn, chóng mặt hay mất ngủ.
+ Ho kéo dài hơn 7 ngày, ho tái phát có kèm theo sốt, phát ban hoặc nhức đầu kéo dài. - Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu bạn có bệnh tim mạch, tiểu đường, cường giáp, cao huyết áp, suy thận, tăng nhãn áp, tiểu khó do phì đại tuyến tiền liệt, hay ho mãn tính kéo dài như ho do hút thuốc lá, do hen phế quản, viêm phế quản mãn tính hay ho kèm với tiết đàm quá mức.
Tương tác thuốc
- Không dùng thuốc này khi đang dùng các thuốc ức chế enzym monoamioxydase (IMAO) (một vài thuốc điều trị trầm cảm, bệnh lý tâm thần hay cảm xúc hoặc bệnh Parkinson) hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngưng dùng các thuốc IMAO.
- Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Paracetamol gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (gồm Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) gây cảm ứng enzyme ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của Paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Người có thai: Nên hỏi ý kiến Bác Sỹ hoặc Dược Sỹ trước khi dùng.
Người nuôi con bú: Nên hỏi ý kiến Bác Sỹ hoặc Dược Sỹ trước khi dùng.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không nên vận hành máy móc tàu xe khi gặp phải tác dụng phụ như chóng mặt.