Thuốc Paclispec 30 là gì?
Thuốc Paclispec 30 là thuốc ETC được chỉ định điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Paclispec 30.
Dạng trình bày
Thuốc Paclispec 30 được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha thuốc tiêm truyền.
Quy cách đóng gói
Thuốc Paclispec 30 này được đóng gói ở dạng: Hộp 5 ống x 5 ml.
Phân loại thuốc
Thuốc Paclispec 30 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Paclispec 30 có số đăng ký: QLĐB-440-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Paclispec 30 có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Paclispec 30 được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2
Địa chỉ: Lô 27, Khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội Việt Nam.
Thành phần của thuốc Paclispec 30
Cho 1 ống dung dịch đậm đặc để pha thuốc tiêm truyền Paclispec 30:
Paclitaxel…………………………………………………………………………………………………………………..30 mg
Tá dược (acid citric khan, polyoxyl 35 castor oil, ethanol tuyệt đối)……..vừa đủ 5ml
Công dụng của thuốc Paclispec 30 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Paclispec 30 là thuốc ETC được chỉ định điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Paclispec 30
Cách sử dụng
Thuốc Paclispec 30 được chỉ định dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Paclispec 30 chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Dung dịch Paclitaxel phải được truyền bằng dây truyền có gắn với lỗ lọc không lớn hơn 0,22μm.
Ung thư buồng trứng:
Điều trị tuyến đầu: 135mg/m², truyền trong 24 giờ, sau đó dùng cisplatin mỗi 3 tuần.
Hoặc 175 mg/m², truyền trong 3 giờ, sau đó dùng cisplatin, mỗi 3 tuần.
Để điều tuyến hai: 135 hoặc 175mg/m², truyền trong 3 giờ, mỗi 3 tuần.
Ung thư vú:
Điều trị tuyến đầu: nếu dùng cùng trastuzumab, liều khuyến cáo Paclitaxel là 175 mg/m² dùng truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, 3 tuần 1 lần.
Có thể truyền Paclitaxel một ngày sau khi dùng liều đầu Trastuzumab, hoặc ngay sau liều thứ hai Trastuzumab nếu liều đầu dung nạp tốt.
Điều trị tuyến hai: Paclitaxel là 175mg/m² dùng truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, mỗi 3 tuần 1 lần.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển:
Liều khuyến cáo là 175mg/m² dùng truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, mỗi 3 tuần 1 lần, sau đó cislatin 80mg/m² mỗi 3 tuần.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Paclispec 30
Chống chỉ định
- Không dùng Paclispec cho người bệnh quá mẫn với paciitaxel hay các thành phần khác trong công thức thuốc, đặc biệt là polyoxyl 35 castor oil.
- Không dùng cho bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1500/mm² hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.
- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con bú, trẻ em.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR> 1/100
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn như sung huyết, ngoại ban (39%), kém ăn (25%), phù ngoại biên (10%).
Máu: Suy tủy, giảm nặng bạch cầu trung tính, tới dưới 500/mm³ (27%), giảm tiểu cầu (6%), thiếu máu với Hb<80g/lit (62%) trong đó 6% có thể thành thiếu máu nặng.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp không biểu hiện triệu chứng (22%), giảm nhịp tim không biểu hiện triệu chứng (3%).
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn (44%), ỉa chảy (25%), da tiết chất nhờn(20%), táo bón (18%), tắc ruột (4%).
Da: Rụng tóc (>90%), kích ứng tại nơi truyền thuốc (4%).
Gan: Tăng transaminase huyết thanh lên tới hơn 5 lần so với bình thường (5%), tăng photphatase kiềm lên hơn 5 lần (3%) và tăng mạnh bilirubin huyết thanh (1%).
Cơ -xương: Đau cơ, đau khớp (54%) trong đó 12% là rất nặng.
Khác: Nhiễm khuẩn (18%).
Ít gặp, 1/1000<ADR< 1/100
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn, như tụt huyết áp, phù mạch, khó thở, nổi mày đay toàn thân.
Tuần hoàn: Blốcnhĩ, ngất, tụt huyết áp kèm hẹp động mạch vành hoặc lâu hơn (1%). 1% số người bệnh bị giảm tiểu cầu có số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm³ ít nhất là 1 lần trong quá trình điều trị.
Thần kinh: Bệnh thần kinh có thể xuất hiện tùy theo liều dùng và có liên quan tới tích lũy thuốc.
Xử lý khi quá liều
Chưa có thuốc giải độc khi dùng quá liều Paciitaxel. Các dấu hiệu quá liều ban đầu bao gồm suy tủy, bệnh thần kinh ngoại vi và niêm mạc. Các bệnh nhân có các dấu hiệu triệu chứng trên cần được chỉ định dùng thuốc rất chặt chẽ. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về biểu hiện sau khi quên liều dùng thuốc Paclispec 30 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Paclispec 30 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Paclispec 30
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Paclispec 30 Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Paclitaxel là thuốc kháng vi ống mới có tác dụng góp phần vào việc lắp ghép các vi ống của các dimer tubulin, giữ chúng ổn định bằng cách tránh sự khử trùng hợp polymer.
Tác dụng giữ ổn định này là do tác động ức chế sự tái tổ chức bình thường của mạng lưới vi ống cần thiết cho pha gian kỳ và các chức năng phân bào.
Trong thử nghiệm lâm sàng, nói chung thuốc có tác dụng có ích trên tỉ lệ sống còn không bệnh và sống còn chung ở toàn bộ dân số bệnh nhân với khối u có thụ thể dương tính và âm tính. Tuy nhiên, theo dữ liệu sẵn có (thời gian theo dõi trung bình 30 tháng), tác dụng có ích chỉ được chứng minh cụ thể ở các bệnh nhân có khối u âm tính với thụ thể estrogen và progesteron.
Dược động học
Dược động học của paclitaxel đã được đánh giá rộng rãi trên nhiều mức dùng liều trên 300mg/m² với thời gian truyền mở rộng từ 3 đến 24 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ paclitaxel trong huyết tương giảm theo hai pha.
Pha đầu giảm nhanh liên quan đến sự phân bố vào ngăn ngoại biên, pha sau một phần do sự di chuyền tương đối chậm của paclitaxel ra ngoài ngăn ngoại biên.
Trung bình, 89% paclitaxel gắn kết với protein huyết tương. Sự gắn kết không bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của cimetidin, ranitidin, dexamethason, hoặc diphenhydramin.
Thuốc được phân bố rộng khắp cơ thể trừ não và tinh hoàn.
Ở bệnh nhân được điều trị với các liều 135 và 175mg/m², truyền trong 3-24 giờ, thời gian bán thải cuối cùng kéo dài từ 3,0 đến 52,7 giờ.
Không có bằng chứng về sự tích lũy paclitaxel sau nhiều đợt trị liệu.
Các trị số trung bình về lượng thuốc thu được trong nước tiểu nằm trong khoảng 1,3 và 12,6% của liều dùng, cho thấy đào thải chủ yếu không qua thận.
Các chất chuyển hóa chính dưới dạng hydroxyl hóa được phân lập trong mật.
Chuyển hóa ở gan và đào thải qua mật có thể là cơ chế thải trừ chính. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về vấn đề này.
Thải trừ paclitaxel không bị ảnh hưởng bởi việc điều trị trước với cimetidin.
Thận trọng
- Paclitaxel phải được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong hóa trị liệu điều trị u bướu.
- Thuốc gây độc cho tế bào, nên chỉ được cung cấp theo nhu cầu của bệnh viện và các tổ chức chống ung thư.
- Trong khi dùng Paclitaxel có thể quan sát thấy giảm huyết áp và chậm nhịp tim, tuy nhiên những triệu chứng này không cần phải điều trị. Nên thường xuyên giám sát các dấu hiệu sống còn, đặc biệt trong giờ đầu truyền thuốc. Bệnh thần kinh ngoại vi thường xảy ra, nhưng thường không tiến triển các triệu chứng nguy hiểm.
Tương tác với thuốc
Điều trị trước với cisplatin có thể làm giảm độ thanh thải của paclitaxel, dẫn đến tăng độc tính. Do đó, khi dùng đồng thời hai loại, thuốc paclitaxel nên được dùng trước.
Valspodar ức chế P-glycoprotein, và một nghiên cứu dược động học cho thấy nó giảm độ thanh thải của paclitaxel và kéo dài thời gian bán thải, tăng sự ức chế tủy của Paclitaxel.
Dựa trên dữ liệu in vitro, khi dùng đồng thời Paclitaxel với ketoconazol có thể ức chế chuyển hóa paclitaxel. Do vậy cần thận trọng khi chỉ định Paclitaxel cho các bệnh nhân đang dùng Ketoconazol.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Theo nguyên tắc chung, không được dùng hóa trị liệu để điều trị ung thư trong khi mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu. Cần phải cân nhắc thật kỹ giữa nguy cơ đối với thai nhi và lợi ích cũng như đối với người mẹ. Paclitaxel độc đối với phôi và bào thai, và làm giảm khả năng sinh sản của chuột.
Chưa rõ nồng độ paclitaxel trong sữa mẹ. Do đó tránh dùng paclitaxel khi đang cho con bú hoặc phải ngừng nuôi con bằng sữa mẹ.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Paclitaxelda đã không được chứng minh là ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên thận trọng vì chế phẩm chứa ethanol.