Thuốc Palibone là gì?
Thuốc Palibone là thuốc ETC được chỉ định điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương vùng khớp háng và cột sống.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Palibone.
Dạng trình bày
Thuốc Palibone được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Palibone này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 vỉ x 4 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc Palibone là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Palibone có số đăng ký: VN-17852-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Palibone có hạn sử dụng là 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Palibone được sản xuất ở: Atlantic Pharma- Producoes Farmaceuticas S.A.
Zona Industrial da Abrunheira, Rua da Tapada Grande, No.2, 2710-089 Sintra Bồ Đào Nha.Thành phần của thuốc Palibone
Mỗi viên nén bao phim chứa natri alendronat trihydrat tương đương 70 mg acid alendronic.
Tá dược: Microcrystalline cellulose, Croscarmellose natri, Colloidal anhydrous silica, natri stearyl fumarate, Opadry 20A28569.
Công dụng của thuốc Palibone trong việc điều trị bệnh
Thuốc Palibone là thuốc ETC được chỉ định điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương vùng khớp háng và cột sống.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Palibone
Cách sử dụng
Thuốc Palibone được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Palibone chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Liều khuyên dùng là 70 mg/lần/tuần. Thời gian điều trị nên dựa vào lợi ích và nguy cơ của thuốc trên từng cá nhân, đặc biệt sau 5 hoặc hơn năm sử dụng.
Thuốc nên uống với nhiều nước ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc lần đầu trong ngày. Các đồ uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của alendronat.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Palibone
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần của thuốc.
Sự bất thường thực quản và các nguyên nhân khác cản trở sự làm rỗng thực quản như hẹ hoặc mất tính đàn hồi của thực quản.
Bệnh nhân không thể đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút.
Giảm calci huyết.
Tác dụng phụ
Trong các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng có hại do dùng alendronat thường nhẹ và nói chung không cần phải ngừng thuốc.
Thường gặp:
- Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, đau.
- Tiêu hóa: đầy hơi, trào ngược acid, viêm loét thực quản, nuốt khó chướng bụng.
Ít gặp:
- Da: ban, ban đỏ (hiếm).
- Tiêu hóa: viêm dạ dày.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Không có thông tỉn đặc biệt về điều trị quá liều alendronat. Uống quá liều có thể gây giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, xuất hiện các tác dụng ngoại ý ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày. Cần cho uống sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với alendronat. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh cần ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về biểu hiện sau khi quên liều dùng thuốc Palibone đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Palibone đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Palibone
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Palibone Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Alendronat acid là một bisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế hoạt động của hủy cốt bào.
Dược động học
So với một liều chuẩn tiêm tĩnh mạch, khả dụng sinh học đường uống trung bình của alendronat ở phụ nữ là 0,64% với những liều trong phạm vi từ 5 đến 70 mg, uống sau 1 đêm nhịn ăn và 2 giờ trước một bữa ăn chuẩn.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy sau khi tiêm tĩnh mạch liều 1 mg/kg, alendronat phân bổ nhất thời ở các mô mềm nhưng sau đó phân bố lại vào xương hoặc bài xuất qua nước tiểu.
Liên kết với protein trong huyết tương người xấp xỉ 78%.
Thận trọng
Alendronat có thể gây ức chế tại chỗ phía trên dạ dày ruột. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có bệnh về dạ dày ruột như chứng khó nuốt, bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng, loét hoặc có tiền sử bệnh dạ dày ruột như loét hệ thống tiêu hóa hoặc chảy máu da dày ruột hoặc phâu thuật ống dạ dày ruột. Ở bệnh nhân với bệnh thực quản Barret, nên xem xét giữa lợi ích và nguy cơ khi chỉ định thuốc
Tương tác với thuốc
Sử dụng đồng thời alendronat với thực phẩm và đồ uống (bao gồm nước khoáng có ga), thuốc bổ sung calci, thuốc kháng acid, và những thuốc uống khác sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu alendronat. Vì vậy, bệnh nhân nên chờ ít nhất 30 phút sau khi dùng alendronat rồi mới bắt đầu uống các thuốc khác.
Không có tương tác thuốc khác có ý nghĩa lâm sàng được báo trước.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: thông qua tác dụng trên cân bằng calci nội môi và chuyển hóa xương, alendronat có thể gây tổn hại cho bào thai hoặc cho trẻ mới sinh. Đã thấy những trường hợp đẻ khó và tạo xương không hoàn chỉnh trong những nghiên cứu trên động vật. Không loại trừ điều đó cũng có thể liên quan đến người, nên không được dùng alendronat trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Không biết alendronat có bài tiết qua sữa mẹ hay không, cần thận trọng khi dùng alendronat cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.