Thuốc Pofol Injection là gì?
Thuốc Pofol Injection là thuốc ETC dùng để khởi mê hay duy trì mê trong phương pháp gây mê phối hợp cho người bệnh phẫu thuật nội trú hay ngoại trú, người lớn và trẻ em lớn hơn 3 tuôi. Có thể dùng nhũ dịch propofbl, tiêm tĩnh mạch theo như chỉ dẫn, để gây và duy trì an thần – vô cảm có theo dõi bằng monitor, trong quá trình làm thủ thuậtchẳn doán ở người lớn. Cũng có thẻ dùng thuốc này để gây và duy trì an thần – vô cảm có theo đõi bằng monitor, kết hợp với gây tê cục bộ hoặc gây tê vùng ở những người bệnh được phẫu thuật.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Pofol Injection.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng nhũ tương tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 5 ống x 20 ml.
Phân loại
Thuốc Pofol Injection là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-17719-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: DONGKOOK PHARM CO., LTD.
- Địa chỉ: 488-5, Jukhyeon-Ri, Gwanghyewon- Myeon, Jincheon-Gun, Choongcheongbook-Do-Korea.
Thành phần của thuốc Pofol Injection
Mỗi ml chứa:
- Propofol……………………………………………………………………….10mg
- Tá dược ………………………………………………………………………………………..vừa đủ.
Công dụng của thuốc Pofol Injection trong việc điều trị bệnh
Thuốc Pofol Injection là thuốc ETC được chỉ định để điều trị:
- Propofol là thuốc gây mê tĩnh mạch có thể dùng để khởi mê hay duy trì mê trong phương pháp gây mê phối hợp cho người bệnh phẫu thuật nội trú hay ngoại trú, người lớn và trẻ em lớn hơn 3 tuôi. Có thể dùng nhũ dịch propofbl, tiêm tĩnh mạch theo như chỉ dẫn, để gây và duy trì an thần – vô cảm có theo dõi bằng monitor, trong quá trình làm thủ thuậtchẳn doán ở người lớn. Cũng có thẻ dùng thuốc này để gây và duy trì an thần – vô cảm có theo đõi bằng monitor, kết hợp với gây tê cục bộ hoặc gây tê vùng ở những người bệnh được phẫu thuật.
- Chỉ được dùng nhũ dịch tiêm propofol cho những người lớn được dặt ống nội khí quản, thông khí bằng máy ở đơn vị điều trị tích cực, đẻ gây và duy trì vô cảm liên tục và kiểm soát những phản ứng stress. Trong điều kiện dó, chỉ những người có kinh nghiệm điều trị những người bệnh hồi sức cấp cứu và đã được huấn luyện về phương pháp hồi sức tìm mạch và xử lý về hô hấp mới được tiêm thuốc cho người bệnh. Propofol có tác dụng chống nôn trong thời kỳ sau phẫu thuật.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Pofol Injection
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng theo đường tiêm.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Khởi mê : Hầu hết những người bệnh dưới 55 tuổi ; có ASA I, II cần khoảng từ 1,5 đến 2,5 mg/kg Propofol để khởi mê khi không có tiền mê hay được dùng benzodiazepin uống hay dùng thuốc giảm đau tiêm bắp. Khi khởi mê, nên tiêm Propofol ngất quảng (khoảng 40mg mỗi 10 giây), theo dõi sự đáp ứng của người bệnh cho đến khi có dấu hiệu bắt đầu mê. Khi kết hợp với những thuốc ngủ, thuốc an thắn, thuốc giảm đau tiêm tĩnh mạch hay tiền mê với benzodiazepine đều ảnh hưởng đến liều lượng Propofol ding để khởi mê. Trên 55 tuổi, liều dùng thường ít hơn. Ở bệnh nhân phân độ ASA 3 và 4, nên tiêm truyền ở tốc độ chậm hơn (khoảng 20mg [2 ml] mỗi 10 giây).
- Duy trì mê: Ở người lớn, có thể duy trì mê bằng cách truyền liên tục hoặc tiêm tĩnh mạch nhiều lần Propofol. Liều lượng thuốc tiêm hay truyền tùy thuộc vào sự đáp ứng của người bệnh.
- Truyền liên tục : Lượng thuốc Propofol truyền nên bắt đầu ngay khi vừa khởi mê để duy trì độ mê ổn định. Lượng Propofol truyền cho người lớn thường từ 4 đến 12 mg/kg/giờ. Trong thời gian 10 tới 15 phút đầu sau khi khởi mê nên duy trì lượng thuốc cao để duy trì độ mê, nhưng khoảng 30 phút sau đó thường giảm bớt liều lượng xuống từ 30 đến 50%.
- Tiêm ngắt quảng : Duy trì độ mê ở người lớn, thường dùng liều 25 mẹ (2,5 ml) tới 50 mg (5 ml) mỗi lần tùy theo dấu hiệu lâm sàng mà thay đổi liều lượng thuốc dùng cho thích hợp.
- Nhi khoa : Propofol không dùng cho trẻ em dưới 3 tuôi.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Pofol Injection
Chống chỉ định
- Đã biết có mẫn cảm với nhũ dịch propofol hoặc bất cứ thành phân nào của thuốc. Propofol khong được khuyến cáo dùng trong sản khoa, bao gồm cả mổ lấy thai. Thuốc qua nhau thai và như các thuốc mê khác, propofol có thể gây suy sụp ở trẻ sơ sinh.
- Propofol không được khuyến cáo dùng để gây mê cho trẻ em dưới 3 tuổi, an thần cho trẻ em ở đơn nguyên tăng cường chăm sóc vì các phản ứng phụ về tim như loạn nhịp chậm, suy cơ tim tuân tiễn và tử vong. Người bị bệnh tim (phân số tống máu dưới 50%) hoặc phổi nặng vì propofol có thê gây các đáp ứng tim mạch phụ nặng hơn. Propofol không được dùng trong liệu pháp sốc điện gây cogiật. Người bệnh quá mẫn với propofol hoặc 1 thành phần của chế phẩm này.
- Chống chỉ đình tương đối: Người bệnh có bệnh tim nặng (phân số tổng máu dưới 50%) hoặc bệnh hô hấp, vì propofol có thé gay những tác dụng không mong muốn về tìm mạch nặng hơn.
- Người bệnh có tiền sử động kinh hoặc cogiật.
- Người bệnh có tăng áp lực nội sọ hoặc suy tuân hoàn não, vì có thê xảy ra giảm đáng kể huyếtáp động mạch trung bình và tiếp đó giảm áp lực tưới máu não.
- Người bệnh có tăng lipid- huyết, thể hiện ở tăng nồngđộ triglycerid huyết thanh hoặc huyết thanh đục. Người bệnh hạ huyếtáp, giảm lưu lượng tuần hoàn hoặc khôngổn định về huyết động.
- Người bệnh có bệnh porphyrin
Tác dụng phụ thuốc Pofol Injection
- Hầu hết những phản ứng không mong muốn chỉ nhẹ và thoáng qua. Để giảm đau tại nơi tiêm thuốc, có thể dùng đồng thời với lidocain hay chọn tĩnh mạch lớn ở cánh tay. Viêm hay thuyên tắc tĩnh mạch ít khi xảy ra. Tiêm thuốc ra ngoài mạch trên người bệnh hayở vật thí nghiệm chỉ thấy phản ứng mô nhẹ tại chỗ nơi tiêm. Tiêm thuốc vào động mạch ở vật thí nghiệm không thấy gây biến chứng tại chỗ hay ở vùng xa. Propofol dùng khởi mê thường êm dịu, đôi khi có những cử động hay kích thích, kích động nhỏ như nâc cụt, ho ở một vài người bệnh.
- Cũng như những thuốc mê tĩnh mạch khác, Propofol có thể gây tụt huyết áp hay ngưng thở trong khi khởi mê tùy vào liều lượng nhịp độ thuốc tiêm vào và phối hợp với thuốc tiền mê, đôi lúc tụt huyếtáp cần phải tăng lượng dịch truyền hay dùng thuốc vận mạch hay giảm lượng Propofol. Đường thở phải luôn luôn được theo dõi cẩn thận vì trào ngược, ho hay ói mửa cũng đã xảy raở vài người bệnh trong khi thử nghiệm.
- Những phản ứng dị ứng như nội mẫn đỏ, co thắt khí phế quản và tụt huyết áp ít khi xảy ra.
- Rối loạn nhịp tim như nhịp chậm, nhịp nhanh, ngoại tâm thu cũng ít khi xảy ra.
- Phù phổi, co cứng cơ hay co giật cũng ít gặp sau khi dung Propofol.
Xử lý khi quá liều
- Nếu quáliều xảy ra, phải ngưng truyền Propofol ngay lập tức; quá liều Propofol thường gây ức chế hô hấp – tuần hoàn và phải thông khí nhân tạo với dưỡng khí. Ức chế tuân hoàn xử trí bằng cách kê chân người bệnh cao, tăng tốc độ dịch truyền và dùng thuốc vận mạch hay thuốc chống cholinergic.
- Đối với một người bệnh, nồng độ Propofol trong máu tùy thuộc vào vận tốc thuốc truyền vào. Những hiệu quả không mong muốn như trụy hô hấp – tuần hoàn thường xảy ra do nông độ thuốc trong máu cao kết quả của sự truyền nhanh hay dùng liều lượng cao. Nên tiêm thuốc theo những khoảng thời gian thích hợp (thường từ 3 đến 5 phút) để tránh thuốc quá liều.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Pofol Injection đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Pofol Injection đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Pofol Injection
Điều kiện bảo quản
Thuốc Pofol Injection nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Pofol Injection
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Pofol Injection tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Pofol Injection
Dược lực học
- Propofol dé tiêm là một thuốc gây ngủ an thần dùng đường tĩnh mạch đẻ khởi mê và duy trì trạng thái mê hoặc an thần. Tiêm tĩnh mạch một liều điều trị propofol gây ngủ nhanh (kích thích tôi thiêu) thường trong vòng 40 giây kể từ lúc bắt đầu tiêm. Cũng như những thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng. nhanh khác, nửa đời cân bằng máu – não xấp xỉ 1 đến 3 phút, và điểu này được coi là sự khởi mê nhanh.
- Tính chất dược lực của propofol phụ thuộc vào nồng độ điều trị của propofol trong máu. Nồng độ propofol trong máuở trạng thái ồn định thường tỷ lệ với tốc độ tiêm truyền, đặc biệt với từng cá thể người bệnh.
Dược động học
- Ở người lớn, độ thanh thải propofol thay đổi từ 23 – 50 ml/kg/phút. Thuốc được thải trừ chủ yếu bằng liên hợp thành những chất chuyển hóa không có hoạt tính ở gan, và bài tiết qua thận. Khoảng 50% liều thuốc sử dụng là liên hợp glueuronic. Propofol có thể tích phân bố ởtrạng thái ổn định (tiêm truyền trong 10 ngày) gần bằng 60 lít/kg ở người lớn khỏe mạnh. Nửa đời cuối cùng của propofol sau đợt tiêm truyền 10 ngày là 1 đến 3 ngày.
- Ở người cao tuổi, liều propofol cần thiết để đạt đình điểm gây mê giảm xuống. Ở trẻ em, phân bố và thanh thải propofol tương tự như ở người lớn.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Pofol Injection ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Không được dùng.
Ảnh hưởng của thuốc Pofol Injection đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Phải thông báo cho bệnh nhân biết là các công việc đòi hỏi kỹ năng như lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị rối loạn một thời gian sau khi gây mê