Thuốc Oridoxime Injection là gì?
Thuốc Oridoxime Injection là thuốc ETC – dùng trong điều trị giải độc Phosphate hữu cơ.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng kí dưới tên Oridoxime Injection.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc Oridoxime Injection được đóng gói dưới dạng hộp 5 ống x 10ml, hộp 10 ống x 10ml.
Phân loại
Thuốc Oridoxime Injection thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC.
Số đăng ký
Thuốc Oridoxime Injection được đăng kí dưới số VN-19219-15
Thời hạn sử dụng
Sử dụng thuốc Oridoxime Injection trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc Oridoxime Injection được sản xuất tại công ty Oriental Chemical Works Inc. – Đài Loan.
Thành phần của thuốc Oridoxime Injection
Pralidoxime Chloride 50mg.
Tá dược: Nước pha tiêm 10ml.
Công dụng của Oridoxime Injection trong việc điều trị bệnh
Oridoxime Injection được chỉ định để làm giải độc Phosphate hữu cơ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Oridoxime Injection
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường tiêm.
Các muối Pralidoxim thường được dùng tiêm tĩnh mạch, và tốt hơn, tiêm truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút. Ở người bệnh có phù phối hoặc nếu tiêm truyền tĩnh mạch không thực hiện được, hoặc nếu muốn có tác dụng nhanh hơn, dung dịch Pralidoxim Clorid chứa 50mg/ml có thể được tiêm tĩnh mạch chậm trong thời gian ít nhất 5 phút. Cũng có thể tiêm bắp hoặc dưới da Pralidoxim.
Bột vô khuẩn Pralidoxim Clorid để tiêm được pha chế bằng cách cho thêm 20 ml nước vô khuẩn để tiêm vào lọ chứa 1g thuốc để có dung dịch chứa 50 mg/ml. Vì thể tích dung môi pha loãng cần dùng tương đối lớn, không được dùng nước vô khuẩn để tiêm có chứa chất bảo quản để pha chế bột vô khuẩn pralidoxim clorid. Sau khi pha, phải dùng dung dịch pralidoxim clorid trong vòng vài giờ. Để truyền tĩnh mạch, liều đã tính toán của dung dịch pralidoxim clorid được pha loãng thêm tới thể tích 100ml với dung dịch natri clorid 0,9%.
Để tiêm bắp, pha chế dung dịch muối vô khuẩn pralidoxim để tiêm bằng cách cho thêm 3ml nước vô khuẩn để tiêm hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để tiêm vào lọ chứa 1 g thuốc để có dung dịch chứa 300mg/ml.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Oridoxime Injection được dùng cho mọi lứa tuổi.
Liều dùng
Ngộ độc thuốc trừ sâu Phosphat hữu cơ
Để điều trị ngộ độc phosphat hữu cơ ức chế cholinesterase, cần dùng pralidoxim đồng thời với atropin. Pralidoxim có tác dụng tốt nhất nếu được chỉ định trong vòng 24 giờ sau khi bị ngộ độc. Atropin sulfat được tiêm tĩnh mạch với liều mỗi lần 2-6 mg (hoặc tiêm bắp nếu bệnh nhân bị xanh tím), cứ 5-60 phút tiêm một lần ở người lớn cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng muscarinic giảm xuống và tiêm nhắc lại nếu các triệu chứng lại xuất hiện. Cần duy trì sự ngắm atropin ở mức độ nhẹ trong ít nhất 48 giờ. Liều tiêm đầu tiên thường dùng của pralidoxim clorid là 1 – 2 g cho người lớn, hoặc 20 – 40 mg/kg cho trẻ em. Cần phải giảm liều pralidoxim clorid ở người bệnh nhân suy thận. Liều pralidoxim clorid có thể được tiêm nhắc lại trong khoảng 1 giờ nếu hiện tượng yếu cơ không giảm. Có thể tiêm các liều bổ sung một cách thận trọng nếu yếu cơ vẫn tiếp tục.
Một cách dùng khác, là tiêm truyền tĩnh mạch liên tục 500 mg thuốc mỗi giờ. Trong trường hợp nặng, đặc biệt sau khi ngộ độc qua đường tiêu hóa, cần theo dõi điện tâm đồ, vì chất kháng cholinesterase có thể gây bloc nhĩ – thất. Chất kháng cholinesterase ở đoạn cuối ruột tiếp tục được hấp thu nên vẫn tiếp tục bị ngộ độc, trong trường hợp này, có thể cần tiêm các liều pralidoxim bổ sung cứ 3-8 giờ một lần. Trong tất cả các trường hợp ngộ độc phospho hữu cơ, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong ít nhất 24 giờ.
Quá liều thuốc kháng cholinesterase trong điều trị bệnh nhược cơ:
Để dùng làm thuốc đối kháng với các thuốc kháng cholinesterase như neostigmin, pyridostigmin, và ambenonium, được dùng trong điều trị bệnh nhược cơ, đầu tiên tiêm tĩnh mạch 1-2 g pralidoxim clorid, sau đó tiêm mỗi lần 250 mg, cứ 5 phút tiêm một lần.
Ngộ độc hơi độc thần kinh:
(Thí dụ: Sarin, soman, tabun, acid methylphosphonothiotic).
Liều lượng và cách dùng pralidoxim clorid phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ, tuổi nạn nhân và hoàn cảnh điều trị.
Nếu ngộ độc nhẹ tới vừa (ra mồ hôi khu trú, co cơ cục bộ, buồn nôn, nôn, yếu cơ và/hoặc khó thở hoặc ngừng thở, liệt mềm, co giật, và/hoặc bất tỉnh) phải cho dùng ngay pralidoxim clorid trong vòng vài phút hoặc vài giờ sau khi bị nhiễm độc mới có hiệu quả.
Tại hiện trường ở ngoài bệnh viện, thường tiêm bắp. Người lớn, liều thông thường tiêm bắp 600 mg (trường hợp nhẹ tới vừa) và 1800 mg (trường hợp nặng). Người cao tuổi, gầy có triệu chứng nhẹ tới vừa: 10 mg/kg; nếu có triệu chứng nặng: 25 mg/kg.
Trẻ em 0-10 tuổi và thiếu niên trên 10 tuổi:
15 mg/kg (triệu chứng nhẹ và vừa); 25 mg/kg (triệu chứng nặng). Tại phòng cấp cứu trong bệnh viện, thường cho pralidoxim tiêm tĩnh mạch chậm.
Người lớn, liều thông thường tiêm tĩnh mạch:
15 mg/kg (tối đa 1g) (triệu chứng nhẹ tới vừa hoặc nặng). Người cao tuổi, gầy: 5-10 mg/kg (nhẹ, vừa hoặc nặng).
Phải cho atropin đồng thời với pralidoxim. Nếu co giật, cho dùng diazepam.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Oridoxime Injection
Chống chỉ định
Thuốc Oridoxime Injection chống chỉ định trong các trường hợp:
- Không có chống chỉ định tuyệt đối được biết đến đối với việc sử dụng thuốc tiêm Oridoxime.
- Chống chỉ định tương đối bao gồm tiền sử quá mẫn với thuốc và các tình huống khác trong đó nguy cơ sử dụng thuốc cao hơn so với lợi ích.
Tác dụng phụ
- 40 đến 60 phút sau khi tiêm bắp, có thể bị đau nhẹ hoặc đau vừa phải tại vị trí tiêm.
- Pralidoxime có thể gây nhìn mờ, nhìn đôi và sự điều tiết của thủy tinh thể kém, chóng mặt , nhức đầu , buồn ngủ, buồn nôn, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương , tăng thông khí, và yếu cơ khi được tiêm cho người tình nguyện bình thường là những người đã không tiếp xúc với các chất độc kháng cholinesterase . Ở những bệnh nhân, rất khó khăn để phân biệt các tác dụng độc hại gây ra bởi atropine hoặc các hợp chất lân hữu cơ từ các thuốc kia.
- Khi atropine và pralidoxime được sử dụng đồng thời, những dấu hiệu của ngộ độc atropine có thể xảy ra sớm hơn so khi atropine được sử dụng một mình. Điều này đặc biệt đúng nếu tổng liều atropin đã lớn và việc sử dụng pralidoxime đã bị chậm lại.
- Sự phấn khích và hành vi thất thường ngay sau hồi phục tri giác đã được báo cáo trong một số trường hợp.
*Thông báo cho bác sỹ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*
Sử dụng ở phụ nữ có thai
Tác dụng gây quái thai – phân loại C:
Nghiên cứu sinh sản trên động vật chưa được thực hiện với pralidoxime, không rõ liệu pralidoxime có thể gây hại thai nhi khi sử dụng cho phụ nữ có thai hay không hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Pralidoxime chỉ được sử dụng cho phụ nữ mang thai chỉ khi thật cần thiết.
Sử dụng thuốc Oridoxime Injection ở phụ nữ cho con bú
Không rõ liệu thuốc có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Bởi vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ vì vậy nên thận trọng khi sử dụng pralidoxime cho phụ nữ đang cho con bú.
Xử lý khi quá liều
Biểu hiện của quá liều:
Quan sát ở người bình thường chỉ thấy: chóng mặt, mắt mờ, nhìn đôi, đau đầu, điều tiết kém, buồn nôn, nhịp tim tăng nhẹ. Trong điều trị rất khó khăn để phân biệt tác dụng phụ do thuốc này và các thuốc các khi căn cứ ảnh hưởng của chất độc.
Điều trị quá liều:
Hô hấp nhân tạo và các liệu pháp điều trị hỗ trợ khác nên được dùng khi cần thiết.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc đang được cập nhật.
Thông tin thêm
Đặc tính dược lực học:
Tác động chính của pralidoxime là tái kích hoạt cholinesterase (chủ yếu ở bên ngoài của hệ thần kinh trung ương) đã được bất hoạt bằng quá trình phosphoryl hóa do thuốc trừ sâu phosphate hữu cơ hoặc các hợp chất có liên quan. Sau đó có thể tiếp tục xảy ra sự phá hủy của acetylcholine tích lũy, và tiếp hợp thần kinh cơ sẽ lại hoạt động bình thường.
Pralidoxime cũng làm chậm quá trình “lão hóa” của cholinesterase đã bị phosphoryl hóa thành một dạng không thê bị bất hoạt, và giải độc một số phosphate hữu cơ nhất định bởi phản ứng hóa học trực tiếp.
Đặc tính dược động học:
- Hap thu: Sự hấp thu của pralidoxim clorid rất dao động và không hoàn toàn sau khi uống. Vì vậy, ngày nay thuốc không dùng ở dạng uống nữa. Nồng độ điều trị tối thiểu của pralidoxim trong huyết tương sau khi uống là 4 microgam/ml. Nồng độ đỉnh của oxim đạt được trong huyết tương 2-3 giờ sau khi uống; 5-15 phút sau khi tiêm tĩnh mạch; và 10-20 phút sau khi tiêm bắp pralidoxim clorid.
- Phân bố: Pralidoxim được phân bố rộng rãi trong dịch ngoại bào, tỷ lệ liên kết với protein huyết tương không đáng kẻ. Chưa biết pralidoxim có được phân bố trong sữa người hay không.
- Thải trừ : Pralidoxim được chuyển hóa trong gan. Nửa đời thải trừ của thuốc ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường thay đổi trong phạm vi 0,8-2,7 giờ. Pralidoxim thải trừ nhanh trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi và một chất chuyển hoá. Khoảng 80-90% của một liều pralidoxim clorid tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp được bài tiết dưới dạng không thay đổi trong vòng 12 giờ sau khi tiêm.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Có thể mua thuốc Oridoxime Injection tại Chợ y tế xanh để đảm bảo về chất lượng và độ tin cậy.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Oridoxime Injection vào thời điểm này.