Thuốc Rubina 40 là gì?
Thuốc Rubina 40 là thuốc ETC được chỉ định để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid và làm tăng HDL- cholesterol trong điều trị cho các bệnh nhân rối loạn lipid máu bao gồm tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu kết hợp ( nhóm II a hoặc II b theo phân loại của Fredrickson) tăng triglicerid máu (nhóm IV) và rối loạn betalipoprotein máu ( nhóm III ) mà những phương pháp không dùng thuốc khác không mang lại hiệu quả đầy đủ. RUBINA 20 cũng được dùng để điều trị hỗ trợ cùng các biện pháp khác cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Rubina 40.
Dạng trình bày
Thuốc Rubina 40 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Rubina 40 này được đóng gói ở dạng: Hộp 3 vi x 10 viên (vỉ nhôm – nhôm).
Phân loại thuốc
Thuốc Rubina 40 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Rubina 40 có số đăng ký: VD-20624-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Rubina 40 có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Rubina 40 được sản xuất ở: Công ty Cổ phần BV Pharma
Ấp 2, Xã Tân Thạnh Tây-Huyện Củ Chi-Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam.Thành phần của thuốc Rubina 40
Atorvastatin 40 mg và các tá dược gồm Lactosemonohydrat, Cellulose vi tinh thể, Calci carbonat, Povidon, Croscarmellose natri, Magnesi stearat, Polysorbat 80, Hydroxypropyl methylcellulose, Polyethylen glycol 6000, thanol 96%, và Nước tinh khiết vừa đủ 1 viên nén bao phim.
Công dụng của thuốc Rubina 40 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Rubina 40 là thuốc ETC được chỉ định để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid và làm tăng HDL- cholesterol trong điều trị cho các bệnh nhân rối loạn lipid máu bao gồm tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu kết hợp ( nhóm II a hoặc II b theo phân loại của Fredrickson) tăng triglicerid máu (nhóm IV) và rối loạn betalipoprotein máu ( nhóm III ) mà những phương pháp không dùng thuốc khác không mang lại hiệu quả đầy đủ. RUBINA 20 cũng được dùng để điều trị hỗ trợ cùng các biện pháp khác cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Rubina 40
Cách sử dụng
Thuốc Rubina 40 được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn: Liều khởi đầu từ 10 – 20 mg, một lần mỗi ngày. Điều chỉnh liều 4 tuần một lần nếu cần thiết và nếu dung nạp được. Liều duy trì thường từ 10 – 40 mg/ ngày. Nếu cần có thể tăng liều đến tối đa là 80 mg một ngày.
Trường hợp tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử: Dùng liều 10 -80 mg, một lần mỗi ngày, cần phối hợp với các biện pháp hạ lipid khác.
Trường hợp trẻ em và thanh niên từ 10 – 17 tuổi: Dùng liều từ 10 mg, một lần mỗi ngày. Điều chỉnh liều 4 tuần một lần nếu cần thiết đến tối đa 20 mg một lần mỗi ngày.
Trường hợp dùng kết hợp điều trị với Amiodaron thì không được dùng quá 20 mg/ ngày vì làm tăng nguy cơ gây chứng tiêu cơ vân.
Đối với bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc có tương tác với Atorvastatin thì cần giảm liều dùng như sau:
- Bệnh nhân đang dùng Cyclosporin, dùng liều tối đa 10 mg, một lần mỗi ngày.
- Bệnh nhân đang dùng Clarithromycin, liều khởi đầu 10 mg một lần mỗi ngày và tối đa 20 mg một lần mỗi ngày.
- Bệnh nhân đang dùng Itraconazol, liều khởi đầu 10 mg một lần mỗi ngày và tối đa 40 mg một lần mỗi ngày.
- Bệnh nhân đang dùng Lopinavir + Ritonavir, cần thận trọng và dùng liều thấp nhất khi cần thiết kết hợp.
- Bệnh nhân đang dùng Darunavir + Ritonavir, Fosamprenavir, Fosamprenavir + Ritonavir, Saquinavir + Ritonavir, không dùng quá 20 mg Atorvastatin mỗi ngày.
- Bệnh nhân đang dùng Nelfinavir, không dùng quá 40 mg Atorvastatin mỗi ngày.
- Tránh kết hợp khi bệnh nhân đang dùng Tipranavir + Ritonavir, Telaprevir.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Rubina 40
Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với Atorvastatin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có bệnh gan cấp tính hoặc tăng Transaminase huyết thanh kéo dài vượt quá 3 lần giới hạn trên mức bình thường mà không giải thích được.
- Phụ nữ trong thời kỳ mang thai, cho con bú và các bệnh nhân nghi ngờ mang thai. Vì thuốc có khả năng ảnh hưởng đến sự tổng hợp sterol của thai nhi.
- Người đang sử dụng các thuốc Tipranavir + Ritonavir, Telaprevir.
Tác dụng phụ của thuốc
Atorvastatin nói chung được dung nạp tốt. Các phản ứng phụ thường là nhẹ và thoáng qua.
- Tác dụng phụ thường gặp nhất là rối loạn tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy.
- Các tác dụng khác gồm: nhức đầu, nổi mẫn da, chóng mặt, mờ mắt, mất ngủ.
- Tăng thuận nghịch nồng độ Aminotransferase huyết thanh.
- Viêm gan, viêm tụy. Hội chứng quá mẫn bao gồm phù mạch.
Xử lý khi quá liều
Không có báo cáo về quá liều Atorvastatin. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng thanh thải statin.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Rubina 40 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Rubina 40 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Rubina 40
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Rubina 40 ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Atorvastatin là thuốc hạ lipid máu tổng hợp thuộc nhóm statin tác dụng qua ức chế men khử 3 -Hydroxy-3-Methylglutaryl – Coenzym A ( HMG-CoA reductase) trong quá trình sản xuất cholesterol ở gan. Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần 30 – 46%, giảm LDL-cholestrol 41 – 61%, giảm apolipoprotein B 34 – 50% và giảm triglicerid 14 – 33%, làm tăng HDL và apolipoprotein A với một tỷ lệ thay đổi.
Dược động học
Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh huyết tương trong vòng 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu tăng tương ứng với liều Atorvastatin. Sinh khả dụng tuyệt đối của Atorvastatin khoảng 12% và khả dụng toàn thân của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA khỏang 30%. Khả dụng toàn thân thấp là do sự thanh lọc ở niêm mạc đường tiêu hoá và/ hoặc chuyển hoá bước đầu qua gan. Thức ăn làm giảm sự hấp thu thuốc nhưng tác dụng điều trị không đổi. Thuốc gắn vào protein huyết tương ≥ 98%.
Atorvastatin được chuyển hoá bởi Cytochrom P450 3A4 thành các dẫn chất ortho và parahydroxyl hoá và nhiều sản phẩm beta-oxy hoá khác. In vitro sự ức chế men khử HMG-CoA bởi các chất chuyển hoá ortho và parahydroxyl hoá thì tương đương với sự ức chế của Atorvastatin. Khoảng 70% hoạt động ức chế trong huyết tương của men khử HMG-CoA là do các chất chuyển hoá có hoạt tính.
Atorvastatin được đào thải chủ yếu qua mật sau khi chuyên hoá tại gan hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không đi qua chu trình tái tuần hoàn gan-ruột đáng kể. Thời gian bán thải trong huyết tương trung bình của Atorvastatin ở người khỏang 14 giờ. Thời gian bán thải của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA ,khỏang 20 -30 giờ do sự đóng góp của các chất chuyển hoá có hoạt tính, dưới 2% lượng Atorvastatin uống vào được tìm thấy trong nước tiểu.
Thận trọng
- Cần làm xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
- Cần tiến hành xét nghiệm CK trước khi điều trị trong các trường hợp suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mặc bệnh cơ di truyền, tiền sử bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan hoặc uống nhiêu rượu, bệnh nhân cao tuổi (trên 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một sô đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích /nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
- Trong quá trình điều trị băng statin, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… và cần được cho làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
- Nguy cơ bị bệnh cơ sẽ tăng nếu dùng cùng lúc với Cyclosporin, Erythromycin hay các thuốc kháng nấm nhóm azol.
Tương tác thuốc
- Dùng cùng lúc Atorvastatin với các thuốc ức chế enzym CYP3A4 như Cyclosporin, Erythromycin và các thuốc kháng nấm nhóm azole có thể làm tăng nồng độ Atorvastatin trong huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ.
- Dùng Atorvastatin cùng với thuốc ngừa thai dạng uống có chứa Norethisterone và Ethinyl oestradiol làm tăng sinh khả dụng của thuốc uống ngừa thai.
- Dùng nhiều liều Atorvastatin với Digoxin làm tăng nồng độ Digoxin huyết tương ở trạng thái ổn định khoảng 20%.
- Dùng kết hợp Atorvastatin với Amiodaron làm tăng nguy cơ gây chứng tiêu cơ vân.
- Colestipol dùng cùng lúc làm giảm nồng độ Atorvastatin trong huyết tương (khoảng 25%) nhưng hiệu quả điều trị trên lipid thì cao hơn khi dùng mỗi thuốc riêng rẽ.
- Dùng Atorvastatin với các hỗn dịch antacid đường uống có chứa Magnesi và nhôm hydroxid làm giảm nồng độ sai Atorvastatin huyết tương khoảng 35%, nhưng tác dụng làm hạ LDL- cholesterol thì không bị thay đổi.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng các biện pháp ngừa thai hữu hiệu và không dùng thuốc khi nghi ngờ mang thai.
- Thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không hiện chưa được biết rõ nên chống chỉ định với phụ nữ cho con bú.
Tác động của thuốc đối với người lái xe và vận hành máy móc
Dùng thuốc thận trọng cho người lái xe và vận hành máy móc.