Thuốc Saferon là gì?
Thuốc Saferon là thuốc ETC được chỉ định để điều trị chứng thiếu sắt tiềm ẩn và thiếu máu thiếu sắt. Dự phòng thiếu sắt trước, trong và sau khi mang thai (trong thời gian cho con bú). Đảm bảo lượng sắt khuyến cáo ăn vào hàng ngày (RDA) để dự phòng thiểu sắt ở trẻ em.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Saferon.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung siro.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 1 chai x 100 ml.
Phân loại
Thuốc Saferon là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-19664-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 30 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: Glenmark Pharmaticals Ltd.
- Địa chỉ: Plot No. E-37, 39 MIDC Area, Satpur, Nasik-422 007, India.
Thành phần của thuốc Saferon
Mỗi ml chứa:
- Hydydroxid Polymaltose sắt (III)…………………………………..50mg
- Tá dược …………………………………………………………………..vừa đủ.
Công dụng của thuốc Saferon trong việc điều trị bệnh
Thuốc Saferon là thuốc ETC được chỉ định để điều trị chứng thiếu sắt tiềm ẩn và thiếu máu thiếu sắt. Dự phòng thiếu sắt trước, trong và sau khi mang thai (trong thời gian cho con bú). Đảm bảo lượng sắt khuyến cáo ăn vào hàng ngày (RDA) để dự phòng thiểu sắt ở trẻ em.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Saferon
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Liều dùng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt. Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành các liều nhỏ hoặc dùng một lần. Nên uống si rô Saferon trong hoặc ngay sau khi ăn. Trong trường hợp thấy có thiếu sắt rõ rệt, cần điều trị trong khoảng 3-5 tháng cho đến khi giá trị haemoglobin trở lại bình thường. Sau đó cần tiếp tục điều trị trong khoảng vài tuần với liều chỉ định cho chứng thiếu sắt tiềm ẩn để bổ sung lượng sắt dự trữ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Saferon
Chống chỉ định
- Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với bắt cứ thành phần nào của thuốc.
- Thiếu máu không do thiếu sắt.
- Bệnh nhân có bệnh về dự trữ sắt hoặc đồng hóa sắt
- Hội chứng thừa sắt hoặc quá tải sắt.
Tác dụng phụ thuốc Saferon
- Hiếm khi xảy ra các rối loạn đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón hoặc phản ứng quá mẫn cảm.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Trong trường hợp dùng quá liều, chưa thấy có các báo cáo về bị ngộ độc hay tích trữ quá nhiều sắt.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Saferon đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Saferon đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Saferon
Điều kiện bảo quản
Thuốc Saferon nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 30 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Saferon
Nên tìm mua thuốc Saferon tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Saferon
Dược lực học
- Nhân của sắt (III) hydroxid đa nhân được bao phủ bề mặt bằng một lượng phân tử polymaltose không cùng hóa trị lên kết với nhau, tạo thành phức hợp có khối lượng phân tử khoảng 50 kD, lớn đến mức khuếch tán qua mảng niêm mạc, nhỏ hơn khoảng 40 lần so với hexaqua-iron(II) [Fe(H20)6]2+. Phức hợp này bền vững và không giải phóng ion sắt ở các điều kiện sinh lý. Sắt trong nhân của phân tử đa nhân này được gắn kết trong một cấu trúc tương tự như cấu trúc của ferritin về mặt sinh lý học. Nhờ sự tương tự này, phức hợp sắt (II) được hấp thu theo cơ chế hấp thu chủ động. Bằng cách trao đổi phối tử cạnh tranh, bất cứ protein gắn sắt nào trong dịch tiêu hóa và trên bề mặt của tế bảo biểu mô sẽ nhận lấy sắt (TH). Sắt (II) được hấp thu và dự trữ chủ yếu ở gan, nơi mà nó gắn với feritin sau đó trong tủy xương, nó sẽ được tích hợp vào haemoglobin.
- Phức hợp sắt (HH) bydroxid polymaltose không có tính oxy hóa như muối sắt (II). Sự oxy bóa đối với các lipoprotein như lipoprotein tỉ trọng rất thấp (VLDL) và lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) cũng giảm. Si rô chứa phức hợp sắt (II) hydroxid polymaltose không gây thay đổi màu răng.
Dược động học
- Trong những nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đồng vị đôi (55Fe và 59Fe) cho thấy sự hấp thu sắt dưới đạng haemoglobin trong hồng cầu tỉ lệ nghịch với liều dừng (liều càng cao thì sự hấp thu càng thấp). Các kết quả thống kê cho thấy có sự tương quan giữa mức độ thiếu hụt sắt và lượng sắt được hấp thu (sự thiếu hụt càng cao thì sự hấp thu càng nhiều). Sắt được hấp thu nhiều nhất ở tá tràng và hồng tràng. Lượng sắt không được hấp thu sẽ được đảo thải qua phân. Sự đảo thải sắt qua sự bong tróc của tế bào biểu mô đường tiêu hóa và qua da, cũng như tuyến mồ hôi, mật, và nước tiểu khoảng 1 mg sắt/ngày.
- Đối với phụ nữ, lượng sắt bị mất đi trong chu kỳ kinh nguyệt cũng cần được tính đến.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Saferon ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Chỉ nên đùng thuốc sau 13 tuần đầu của thai kỳ. Phân loại thai kỳ A. Các nghiên cứu trên khả năng sinh sản của động vật cho thấy thuốc không gây tác hại trên bào thai. Các nghiên cứu có kiểm soát trên những phụ nữ mang thai sau 3 tháng đầu của thai kỳ cũng cho thấy thuốc không gây tác hại trên người mẹ và thai nhi. Chưa có bằng chứng nào về nguy cơ trên những phụ nữ sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ và chắc chắn thuốc không gây tác hại trên bào thai.
- Phụ nữ cho con bú: Sữa mẹ chứa sắt ở dạng liên kết với lactoferrin. Vẫn chưa thể biết được lượng sắt từ thuốc được bài tiết vào sữa me. Phụ nữ cho con bú sử dụng thuốc sẽ không gây tác hại nào đối với trẻ đang bú mẹ. Phụ nữ mang thai và cho con bú chỉ nên sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sỹ.
Ảnh hưởng của thuốc Saferon đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có.