Cùng Medplus tìm hiểu xem về công dụng và liều dùng của thuốc atropin là như thế nào? bạn đọc nhé!
1. Atropin là gì?
Atropin (hay atropine) có khả năng gây ra nhiều tác động trong cơ thể, bao gồm làm giảm co thắt cơ trơn và giảm tiết dịch (như nước bọt, dịch nhầy hoặc các dịch tiết khác trong đường hô hấp).
Điều này giúp kiểm soát các tình trạng như viêm đại tràng, bàng quang co thắt, viêm túi thừa, đau bụng co thắt ở trẻ sơ sinh, đau co thắt thận và mật, viêm loét dạ dày tá tràng, hội chứng ruột kích thích hay dùng trong quá trình phẫu thuật để giảm tiết dịch hô hấp.
Thuốc chứa atropin cũng được dùng trong:
- Điều trị triệu chứng cứng, run, tiết nước bọt, và đổ mồ hôi quá mức do bệnh Parkinson.
- Tác động lên tim, được dùng trong quá trình phẫu thuật để duy trì chức năng tim. Trong những trường hợp khẩn cấp liên quan đến tim, thuốc có thể được dùng để điều trị một số rối loạn về tim.
- Kiểm soát các giai đoạn thay đổi về tâm trạng (như khóc và cười) do các khối u não.
- Trong nhãn khoa, atropin được dùng làm thuốc với tác dụng làm giãn đồng tử mắt.
Một số trường hợp, atropin còn được sử dụng như thuốc giải độc để điều trị một số loại ngộ độc.
Một số tác dụng khác của thuốc có thể không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
2. Liều dùng atropin
Liều dùng atropin dành cho người lớn:
- Liều dùng thông thường cho người bị rối loạn nhịp tim chậm: 0,4–1mg tiêm tĩnh mạch trong mỗi 1–2 giờ nếu cần thiết. Trường hợp đặc biệt, liều tối đa có thể sử dụng lên đến 2mg.
- Liều dùng thông thường cho người bệnh block nhĩ thất: 0,4–1mg, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Liều có thể được tăng lên trong một số trường hợp đặc biệt theo chỉ định bác sĩ.
- Liều dùng cho trường hợp ngộ độc các chất ức chế men cholinesterase: 0,4–0,6mg, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hay tiêm dưới da. Liều dùng có thể được tăng lên khi cần thiết.
- Liều dùng khi ngộ độc phospho hữu cơ hay các tác nhân gây độc thần kinh: 0,8mg dùng đường tiêm bắp. Nếu không có tác dụng rõ ràng trong vòng 30 phút hoặc có các triệu chứng ngộ độc xảy ra (như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, co thắt đồng tử, phù phổi, rung giật mắt và lưỡi, đổ mồ hôi quá mức, tiết dịch nước bọt và dịch phế quản nhiều) thì tiêm bắp 2mg atropin mỗi giờ cho đến khi có dấu hiệu atropinization. Liều 2mg có thể được tiêm 2–3 lần (tổng cộng là 4–6mg) trong trường hợp nặng.
- Liều dùng khi gây tê/ gây mê, chấn thương đầu, loét đường tiêu hóa: 0,4–0,6mg, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hay tiêm dưới da, có thể tăng liều trong một số trường hợp.
- Liều dùng để làm giãn đồng tử và liệt cơ mi trong đo khúc xạ: Nhỏ 1–2 giọt dung dịch thuốc atropin 1% vào kết mạc trước 40–60 phút khi đo. Bạn có thể được nhỏ thuốc lần hai khi cần thiết.
- Liều dùng khi bị viêm mống mắt, viêm màng bồ đào: Nhỏ 1–2 giọt dung dịch thuốc atropin 1% vào mắt, tối đa 4 lần/ngày.
- Liều dùng cho bệnh lý túi thừa, hội chứng ruột kích thích, chứng khó tiêu không do loét: uống 0,6–1,2mg trước khi ngủ, một liều duy nhất.
Liều dùng atropin cho trẻ em:
- Liều dùng cho trẻ mắc bệnh rối loạn nhịp tim chậm: liều ban đầu 0,02mg/kg/lần, tiêm tĩnh mạch có thể dùng sau mỗi 5 phút. Liều tối đa là 0,5mg.
- Liều dùng cho trường hợp ngộ độc phospho hữu cơ: liều ban đầu 0,05–0,1mg/kg qua đường tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp trong mỗi 5–10 phút cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc biến mất.
- Liều dùng để gây mê: dùng qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da, tiêm thuốc trước khi gây mê từ 30–60 phút với liều như sau:
- Trẻ dưới 3kg: 0,1mg
- Trẻ 7–9kg: 0,2mg
- Trẻ 12–16kg: 0,3mg
- Trẻ hơn 20kg: 0,4–0,6mg
- Liều dùng để làm giãn đồng tử và liệt cơ mi khi đo khúc xạ: nhỏ 1 giọt dung dịch thuốc atropin 1% vào mỗi mắt, 2 lần/ngày trong khoảng 1–3 ngày trước khi tiến hành đo.
- Liều dùng khi bị viêm mống mắt, viêm màng bồ đào: nhỏ 1 giọt dung dịch atropin 1% vào mỗi mắt, tối đa 3 lần/ngày.
3. Cách xử lý khi dùng quá liều atropin
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều atropin bao gồm:
- Đau đầu
- Buồn nôn, nôn mửa
- Khô miệng, mũi hoặc cổ họng
- Tăng nhịp thở
- Mờ mắt, giãn đồng tử
- Tăng thân nhiệt, khô da
- Chóng mặt
- Buồn ngủ
- Không tỉnh táo, hay nhầm lẫn
- Lo âu
- Co giật
- Mạch yếu
- Nhịp tim bất thường
Bạn cũng cần tìm kiếm sự điều trị y tế khẩn cấp nếu nhận thấy có các dấu hiệu của dị ứng thuốc, gồm:
- Phát ban
- Khó thở
- Sưng mặt, môi, lưỡi và cổ họng
Tìm hiểu từ nguồn: Verywell Health
Như vậy, Medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin hữu ích về thuốc atropin, hy vọng bài đọc sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn nâng cao tầm hiểu biết mà hạnh phúc hơn.
Bên cạnh đó, Medplus cũng cung cấp một số thông tin liên quan :