A. Thông tin về Ba gạc lá vòng
1. Đặc điểm về cây
- Cây nhỏ cao khoảng 1 – 1.5 m. Thân có những nốt sần nhỏ, màu lục sau xám. Lá mọc vòng 3, đôi khi 4 -5, phiến lá hình mác, gốc thuôn, đầu nhọn, cuống ngắn, dài 6 – 11 cm, rộng 1.5 – 3 cm.
- Hoa nhỏ, màu trắng, mọc ở gần thân thành xim dạng tán kép, dài 4 – 7 cm.
- Quả hạch đôi, hình trứng, khi chín màu đỏ tươi. Toàn cây có nhựa mủ.
- Mùa hoa: tháng 4 – 6 , mùa quả: tháng 7 – 10 . Ở đồng bằng với thời tiết thích hợp thì có khi nở hoa quanh năm.
- Tránh nhầm với Cây ba chạc (Euodia lepta (Spreng.) Merr. – Rutaceae) nhiều nơi gọi là ba chạc tám ghẻ.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
- Ba gạc lá vòng là một trong những loài ba gạc mọc tự nhiên được nhắc đến nhiều ở Việt Nam. Tuy nhiên đây lại là một cây thuốc tương đối hiếm ở nước ta. Chỉ thường mọc ở một số tỉnh như: Lạng Sơn (huyện Văn Quan), Nghệ An (Kỳ Sơn), Cao Bằng, Phú Thọ. Trước đây cây được trồng làm mẫu ở vườn thuốc Trạm nghiên cứu dược liệu Nam Hà. Hiện nay còn trồng lưu giữ tại trạm nghiên cứu cây thuốc Tam Đảo và Sa Pa (Viện dược liệu).
- Ba gạc lá vòng là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng khi còn nhỏ. Trong tự nhiên, cây thường mọc lẫn với một vài loại cây bụi khác: ở bờ nương, rẫy, ven đường đi. Rụng lá vào mùa đông và cây được trồng từ hạt sau hai năm cao khoảng 0.8m, sau đó bắt đầu cho hoa lứa đầu tiên. Càng về sau, hoa quả càng nhiều. Đặc biệt quả chín của năm trước có thể tồn tại đến đầu mùa hoa quả năm sau. Tỉ lệ nảy mầm cao nhất của hạt khoảng 75%.
- Vì trữ lượng hiện nay có rất ít, nên Ba gạc lá vòng đã được vào “Sách đỏ Việt Nam” để bảo vệ.
3. Bộ phân dùng
Rễ sấy khô hay phơi khô.
4. Thành phần hóa học
Vỏ rễ ba gạc lá vòng chứa trung bình 0.90 – 2.29 % alkaloid toàn phần, trong đó có reserpine, ajmalicin, serpentin.
Lá chứa 0.72 – 1.69 % alcaloid toàn phần
Ba gạc lá vòng còn chứa spegatrin, verticilatin.
5. Tác dụng dược lý
Ở Việt Nam dạng nước sắc của ba gạc lá vòng đã được chứng minh có những tác dụng sau đây:
- Thí nghiệm với liều 0.5kg/ kg trên chó có tác dụng hạ áp rõ rệt. Trên tim ếch cô lập và tại chỗ có tác dụng làm chậm nhịp tim. Còn có tác dụng an thần gây ngủ.
- Theo tài liệu nước ngoài (Trung Quốc) dịch chiết nước cồn của lá và rễ ba gạc lá vòng với liều 100 – 150 mg/kg trên chó gây mê có tác dụng hạ huyết áp, kéo dài khoảng 1 giờ. Nước sắc vỏ rễ bằng đường cho thuốc vào dạ dày trên chó gây mê tác dụng hạ huyết áp xuất hiện sau khi dùng thuốc 30p.
- Alcaloid spegatrin chiết từ ba gạc lá vòng có tác dụng ức chế sự phân tiết adrenalin, còn chất verticilltalin có tác dụng phong bế hạch. Việc sử dụng trên làm lâm sàng chứng tỏ verticilltalin có tác dụng điều trị tốt đối với tăng huyết áp lại ít có tác dụng phụ.
B. Công dụng và liều dùng
- Lá non và quả dùng làm rau, chến biến các món xào hay nấu canh.
- Ở Ấn Ðộ dịch lá và rễ dùng trị bệnh đái đường.
- Ở Campuchia người ta dùng dịch chiết từ thân cây để trị bệnh đau giác mạc.
- Ở Ấn Ðộ người ta dùng cả cây để làm thuốc trị bệnh lậu. Lá dùng đắp ở ngoài da trị phát ban da, trị ghẻ lở, mụn nhọt, các vết thương và các vết cắn của rắn rết.
- Ở Inđônêxia, người ta còn dùng cây làm thuốc trị bệnh đậu mùa, đau dạ dày và ruột.
- Dân gian dùng củ để ngâm cùng rượu bóp chữa sưng đau hay các khớp bị viêm; có người dùng dây. Lá mảnh bát phối hợp với Bùm sụm, Cỏ mầm trầu, Dền gai, mỗi thứ một nắm sắc uống để điều trị huyết áp.
Một số bài viết về các dược liệu khác, bạn cũng có thể quan tâm dưới đây:
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Ba gạc lá vòng cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.