Chế độ thai sản được Pháp luật quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động. Người mẹ và người chồng có vợ sinh con sẽ được hưởng thời gian nghỉ thai sản theo quy định để chăm sóc con và hồi phục sức khỏe. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng tiền thai sản như là một phần phụ cấp thu nhập khi sinh con. Bài viết này Medplus sẽ hướng dẫn bạn cách tính tiền chế độ thai sản khi sinh con năm 2021 mới nhất. Đọc ngay bài viết để nắm được quyền lợi của mình bạn nhé.
1. Cách tính tiền chế độ thai sản năm 2021 khi sinh con
1.1. Đối với lao động nữ
1.1.1. Tiền trợ cấp một lần khi sinh con
Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản, bao gồm:
Trợ cấp một lần: Mức lương cơ sở x 2
- Lương cơ sở: 1,49 triệu đồng/tháng từ 1/7/2020
1.1.2. Tiền chế độ thai sản
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cách tính tiền chế độ thai sản thai sản lao động nữ như sau:
Mức hưởng hàng tháng= 100% x Mbq6t
- Mbq6t: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc
Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.
1.2. Đối với lao động nam
2.2.1. Tiền trợ cấp một lần khi sinh con
Mức trợ cấp theo chế độ thai sản của chồng được tính như sau:
Mức trợ cấp 1 lần = 2 x Lương cơ sở tháng
- Mức lương cơ sở năm 2020: 1,49 triệu đồng/tháng.
2.2.2. Tiền chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, cách tính tiền chế độ thai sản thai sản của chồng được tính theo công thức:
Mức hưởng hàng tháng= Mbq6t : 24 x Số ngày được nghỉ
Trong đó:
- Mbq6t: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc
- Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.
Xem thêm:
2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động năm 2021
2.1. Đối với lao động nữ
Theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định 166/QĐ-BHXH, người lao động làm hồ sơ hưởng thai sản bao gồm các giấy tờ sau:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết;
- Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau sinh không đủ sức khỏe để chăm con;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
2.2. Đối với lao động nam
Theo điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH, hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho chồng gồm:
- Bản sao giấy chứng sinh;
- Hoặc bản sao giấy khai sinh;
- Hoặc trích lục khai sinh.
Trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì cần có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện việc vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
3. Quyền lợi chế độ thai sản năm 2021
3.1. Đối với lao động nữ
Căn cứ theo bộ Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định về thời gian hưởng bảo hiểm thai sản như sau:
3.1.1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Quyền lợi thời gian nghỉ để khám thai được quy định như sau:
- Lao động nữ được nghỉ việc để khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày.
- Trong trường hợp ở xa cơ sở chữa bệnh, khám bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc mang thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ Tết, lễ ngày nghỉ hằng tuần.
- Người lao động được hưởng chế độ khi khám thai.
3.1.2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, thai chết, hút thai, nạo, lưu hoặc phá thai bệnh lý
Đối với những trường hợp trên, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám/chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
Lưu ý
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.1.3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Lưu ý
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng.
- Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
3.1.4. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
3.1.5. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động sẽ được nghỉ:
- 7 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Lưu ý
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai người lao động sẽ được hưởng những ngày nghỉ theo quy định.
3.2. Đối với lao động nam
3.2.1.Thời gian hưởng chế độ thai sản của chồng
Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ thời gian hưởng chế độ thai sản của nam như sau:
- 05 ngày làm việc với những trường hợp thông thường;
- 07 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi; từ sinh 3 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Lưu ý:
Thời gian nghỉ việc này được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và KHÔNG tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.
3.2.2. Trường hợp đặc biệt
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, người chồng còn được nghỉ chế độ thai sản dài hơn nếu:
- Cả chồng và vợ đều tham gia BHXH mà vợ chết sau khi sinh con thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.
- Nếu vợ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện về thời gian đóng mà chết thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Chồng tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.
- Chồng tham gia BHXH mà vợ chết hoặc gặp rủi ro sau khi sinh, không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
4. Kết luận
Cách tính tiền chế độ thai sản khi sinh con năm 2021 đã được Medplus hướng dẫn chi tiết qua bài viết trên rồi. Hãy đọc kỹ những thông trên và nắm được cách tính tiền chế độ thai sản để biết được mức phụ cấp chính xác của mình bạn nhé.