Cây đa đa thuộc loại cây bụi mọc dưa, ưa sáng và có thể chịu được hạn, thường mọc thành quần thể lớn ở các loại rừng thưa thứ sinh và bờ nương rẫy. Trong đông y, sử dụng loại cây này để chữa một số loại bệnh như: kiết lỵ, ỉa chảy, đau bụng, sốt rét, đau nhức xương, điều kinh và đặc biệt là làm thuốc hạ nhiệt. Hãy cùng Medplus tìm hiểu những thông tin thú vị về loại dược liệu này nhé!
A. Thông tin về Cây đa đa
Tên gọi khác: Đa đa, Dây hải sơn, Xâm, Dây săng, Cò cưa, Loong cơ đa (Bana)
Tên khoa học: Harrisonia perforata (Blanco) Merr.
Họ: Simaroubaceae (Thanh thất)
1. Đặc điểm về cây
- Cây đa đa thuộc loại cây có kích thước nhỏ mọc trườn, gai hình chuỳ.
- Lá do 9-15 lá chét bất xứng không lông hay có lông ở gân, mép có răng.

- Cụm hoa chùm hay chuỳ. Hoa màu trắng. Cánh hoa dài từ 6-8mm, có lông gồm 10 nhị và 1 vòi nhuỵ.
- Quả hạch đỏ, to 2-2,5cm, chứa 3-5 nhân.
- Ra hoa quả quanh năm.

2. Phân bố và thu hái
- Cây đa đa thuộc loại cây cổ nhiệt đới, phân bố ở phía Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, bán đảo Malaixia, Inđônêxia, Philippin.
- Ở nước ta, thường mọc ở vùng rừng thưa và ven rừng già, có nhiều nơi lên tới độ cao khoảng 900m, nhất là ở các tỉnh Tây Nguyên.
- Đây là loại cây bụi mọc dưa, ưa sáng và có thể chịu được hạn, thường mọc thành quần thể lớn ở các loại rừng thưa thứ sinh và bờ nương rẫy.
- Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, chủ yếu cây con mọc từ hạt quanh cây mẹ nhiều. Do thân cành có nhiều gai nên đa đa còn được trồng làm hàng rào bờ nương rẫy.
- Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
3. Bộ phận dùng
Những bộ phận của cây được sử dụng đó là: Rễ, vỏ thân, cành lá và quả.
4. Thành phần hóa học
Trong lá có các chất limonoid (perforatin, perforatinolon và các chất khác).
5. Tính vị và công năng
- Cây đa đa có vị đắng, tính mát
- Có tác dụng thanh nhiệt và giải độc.
B. Công dụng
Vỏ thân, cành lá sắc uống hằng ngày chữa ỉa chảy, kiết lỵ, sốt rét, đồng thời chữa đau nhức xương và làm thuốc điều kinh.
Trong kháng chiến chống Mỹ, vỏ thân đa đa được cán bộ và bộ đội khu 5 dùng chữa lỵ và làm thuốc điều kinh. Xí nghiệp liên hiệp Dược tỉnh Đắc Lắc đã sản xuất viên H2 gồm đa đa và mức hoa trắng. Cách làm cụ thể như sau:
- Vỏ thân đa đa phơi khô 1000g. Lấy 500g thái nhỏ, nấu với 2 lần nước, lọc rồi cô lại thành 0,5l cao lỏng. Lấy nốt 500g dược liệu còn lại tán nhỏ, rây bột mịn.
- Vỏ thân mức hoa trắng đã phơi khô 1000g cũng chế biến như trên. Trộn cao lỏng và bột mịn của hai dược liệu trên, rồi thêm bột nếp sao cho được một khối lượng đủ để sản xuất 5000 viên.
- Liều dùng mỗi ngày 8-10 viên.
Ở Campuchia, người ta dùng quả đa đa để trị nhọt ở gan bàn chân.
Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ để chế thành dạng xi rô dùng uống trị sốt rét.
Ở Thái Lan, rễ cũng dùng làm thuốc hạ sốt.
Một số bài viết khác về các loại dược liệu có cùng công dụng trị đau bùng như:
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Cây đa đa cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.