- Suy hô hấp cấp là gì?
- Hội chứng suy hô hấp cấp có nguy hiểm không?
- Làm thế nào để chẩn đoán hội chứng SHHC?
- 4 phương pháp điều trị SHHC là gì?

Giới thiệu
Hội chứng suy hô hấp cấp (SHHC) đặc trưng bởi tăng tính thấm mao mạch phổi và phù phổi. hậu quả làm giảm oxy máu khó khôi phục, giảm độ đàn hồi và thâm nhiễm phế nang lan tỏa hai bên.
- Hội chứng SHHC do Ashbaugh và CS mô tả đầu tiên vào năm 1976
- Hội chứng SHHC chiếm khoảng 0,6 – 7% bệnh nhân vào Khoa Hồi sức cấp cứu nhi
- Tử vong trong hội chứng SHHC còn cao, đặc biệt do nhiễm bệnh khuẩn
Các tìm kiếm khác về chẩn đoán và điều trị bệnh:
- Chẩn đoán và xử trí sốc giảm thể tích tuần hoàn
- Chẩn đoán và điều trị hội chứng phù não ở trẻ em
- Chẩn đoán và điều trị hội chứng suy hô hấp cấp
- Chẩn đoán và xử trí sốc. Các xét nghiệm cần cho bệnh nhân khi bị sốc
Chẩn đoán
Dựa vào lâm sàng, X quang phổi và khí máu.

1. Lâm sàng
Suy hô hấp cấp với đặc điểm:
- Suy hô hấp xuất hiện đột ngột cấp tính
- Thở nhanh, tím, nhịp tim nhanh
- Phổi có thể nghe được ran ẩm, ran phế quản
- Không có đáp ứng với điều trị oxy liều cao (FiO2 cao) hoặc thở máy thông thường (IPPV). Đáp ứng với thở PEEP
- Không có triệu chứng suy tim sung huyết: không có tim nhịp ba, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, CVP bình thường, PCWP < 18mmHg.
- Có yếu tố nguy cơ: đuối nuowscm sốc nhiễm khuẩn, sặc…
2. Xquang phổi
- Hình ảnh thâm nhiễm lan tỏa hai bên (phù mô kẽ), mất đường viêm phế quản, mạch máu.
- Hình tim không to
3. Khí máu
- PaO2 giảm nặng (< 60mmHg), PaCO2 bình thường tăng hoặc giảm
- Tỷ lệ PaO2/FiO2 < 200mmHg
Điều trị
1. Nguyên tắc điều trị suy hô hấp cấp
- Điều trị suy hô hấp
- Hỗ trợ tim mạch
- Điều trị triệu chứng, chăm sóc, dinh dưỡng
- Điều trị bệnh chính
2. Điều trị cụ thể
2.1 Hỗ trợ hô hấp
Oxy nồng độ cao > 60% (có thể 100% nhưng không nên kéo dài quá 24 giờ)
Thở CPAP nếu trẻ bị suy hô hấp cấp còn tỉnh, tự thở được
Thở máy
- Chọn mode thở kiểm soát thể tích (VC)
- Chọn mức PEEP
- Thường bắt đầu 4 – 6cm H2O
- Tăng dần 2 – 3cm H2O cách 30 phút
- Thường đặt < 10cm H2O, mức cao có thể < 15cm H2O
- PEEP tối ưu (optimal PEEP) được chọn phải đạt:
- Tăng oxy máu (PaO2 tăng tối thiểu > 70mmHg)
- Giảm PIP < 50cm H2O (thường trẻ em PIP < 35cm H2O)
- Giảm FiO2 < 60%
- Giảm tối thiểu tổn thương phổi, chấn thương áp lực (barotrauma)
- Tác hại của PEEP
- Giảm tuần hoàn về tim, HA giảm
- Chấn thương áp lực, gây rò khí, tràn khí màng phổi
- Hút dịch NKQ loại lượng dịch phù sớm trong ARDS, tuy nhiên hút nhiều còn làm mất PEEP tác dụng không tốt.
Bệnh nhân không đáp ứng với điều trị
- Thở máy kiểm soát áp lực với tỷ lệ I/E đảo ngược 2/1
- Hoặc thở máy tần số cao (HFO), Vt thấp cho phép PaCO2 tăng (60 – 70mmHg), SaO2 > 85% và pH > 7,2
- Có thể cho bệnh nhân nằm sấp trách xẹp phổi. Cải thiện thông khí (V)/tưới máu (Q)
- Dùng surfactant điều trị thay thế
- Thở khí N.O (inhaled nitric oxid)
- ECMO: oxy hóa với màng ngoài cơ thể
2.2 Hỗ trợ tim mạch
- Bù đủ thể tích tuần hoàn (TTTH) bằng dung dịch điện giải, dung dịch keo, truyền khối hồng cầu duy trì Hct > 35%
- Lượng dịch cung cấp chiếm 70 – 80% nhu cầu bình thường
- Nếu CVP < 5cm H2O, PAWP < 15mmHg là giảm TTTH phải bù dịch
- CVP > 12cm H2O, PAWP > 18mmHg là gợi ý suy tim
- Dùng thuốc vận mạch, tăng co bóp cơ tim: dopamin, dobutamin, adrenalin, noradrenalin
2.3 Điều trị thuốc cho bệnh nhân suy hô hấp cấp
- Steroid: sử dụng liều thấp ở giai đoạn xơ hóa (ngày 5 – 7) còn thảo luận và nghiên cứu tiếp.
- Ibuprofen, Indomethacin vai trò trong ARDS chưa rõ
- Thuốc giãn mạch: nitroglycerin, nitroprussid, PGE1… dùng chống co mạch phổi nhưng có thể gây hạ HA hệ thống.
- Dùng kháng thể đặc hiệu đối với chất trung gian hóa học như TNF, IL…
- Thuốc an thần, giãn cơ: morphin, midazolam, norcuron…
- Kháng sinh, phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện
- Dinh dưỡng đầy đủ: ăn sonde, hoặc nuôi dưỡng TM
2.4 Theo dõi
- Chức năng sống: mạch, HA, ý thức
- Khí máu SpO2
- X quang phổi hằng ngày
- Huyết động: CPV, (đo PCWP nếu có điều kiện)
- Nhiễm khuẩn bệnh viện
- Chức năng gan, dạ dày, ruột, thận…

Lời khuyên
Hội chứng suy hô hấp cấp có thể gây tổn thương đến các tế bào trong cơ thể và để lại các di chứng nguy hiểm. Vì vậy, việc chẩn đoán và điều trị hội chứng suy hô hấp cấp cần có sự tự vấn thực hiện và được theo dõi bởi những người có chuyên môn. Việc này sẽ giảm được các biến chứng của bệnh đối với sức khỏe về sau và hạn chế các nguy cơ tổn thương các tế bào của cơ thể người bệnh.
Hãy theo dõi ngay danh sách các chuyên gia y tế và các cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam trên Medplus.vn và theo dõi những cập nhật mới nhất về thông tin chi tiết của các chuyên gia và cơ sở y tế đang hoạt động nhé!