Suy đa tạng là bệnh gì? Người mắc suy đa tạng có chữa được không? Cách chẩn đoán và điều trị suy đa tạng hiện nay đang được áp dụng là như thế nào?
Giới thiệu
Suy đa tạng là gì? Đó là tình trạng diễn biến cấp tính của một quá trình bệnh lý có căn nguyên do nhiễm khuẩn hoặc không do nhiễm khuẩn trong đó có suy ít nhất hai tạng trở lên và tồn tại ít nhất trong vòng 24 giờ.
Các tìm kiếm khác về chẩn đoán và điều trị bệnh:
- Chẩn đoán và điều trị hội chứng vàng da tăng bilirubin tự do
- Chẩn đoán và điều trị hội chứng phù não ở trẻ em
- Chẩn đoán và điều trị hội chứng suy hô hấp cấp
Nguyên nhân
Chủ yếu là do nhiễm trùng, chấn thương (tai nạn, phẫu thuật), giảm tưới máu và tăng chuyển hóa. Nguyên nhân bạn đầu có thể là yếu tố khởi phát đáp ứng không kiểm soát
Ở bệnh nhân phẫu thuật và không phẫu thuật, nhiễm khuẩn là nguyên nhân hay gặp. Từ tình trạng nhiễm trùng có thể dẫn đến sốc nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân không có biểu hiện nhiễm trùng, nguyên nhân thường liên quan đến hội chứng đáp ứng viêm hệ thống. Cả hội chứng đáp ứng viêm hệ thống và nhiễm khuẩn cuối cùng cũng dẫn đến suy đa tạng. Tuy nhiên, một phần ba bệnh nhân không thể tìm được nguyên nhân ban đầu.
Hậu quả
- Rối loạn chức năng hô hấp
- Rối loạn chức năng tim mạch
- Rối loạn chức năng thận
- Rối loạn chức năng hệ thống máu
- Rối loạn chức năng hệ thống tiêu hóa
- Rối loạn chức năng gan
- Rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương
Chẩn đoán
Chẩn đoán suy đa tạng thường dựa vào các tiêu chuẩn sau đây:
1. Các nguyên nhân có thể dẫn đến suy đa tạng
Nhiễm khuẩn, huyết nặng, sốc giảm tưới máu tổ chức, đa chấn thương, bỏng nặng, viêm tụy cấp.
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn chức năng cơ quan
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tạng: theo Hội hồi sức cấp cứu Hoa Kỳ – 2005
Suy đa tạng khi suy từ 2 tạng trở lên theo tiêu chuẩn sau:
Rối loạn chức năng hô hấp
- PaO2/FiO2 < 300 mà không có biểu hiện bệnh tim bẩm sinh haowjc tồn tại bệnh phổi mạn tính.
- Hoặc PaCO2 > 65 torr hoặc trên 20mmHg so với PaCO2 chuẩn
- Hoặc cần cung cấp FiO2 > 50% để duy trì SpO2 trên 92%
- Hoặc cần thông khí xâm nhập hoặc không xâm nhập
Rối loạn chức năng tim mạch
Mặc dù bù dung dịch đẳng trương > 40ml/kg trong 1 giờ nhưng:
- Hạ HA < 5 bánh phân vị so với tuổi hoặc huyết áp tâm thu < 2SD so với tuổi
- Hoặc cần sử dụng vận mạch để duy trì huyết áp bình thường (dopamin > 5g/kg/phút hoặc dobutamin, epinephin, norepinephin)
- Hoặc hai trong các tiêu chuẩn dưới đây:
- Nhiễm toan chuyển hóa không giải thích được: thiếu hjt BE > 5mEq/l
- Acid lactat > 2 lần giá trị bình thường
- Thiểu niệu: lượng nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ
- Refill > 5 giây
- Thân nhiệt trung tâm tăng trên 3 °C
Rối loạn chức năng thận
Nồng độ creatinin tăng gấp 2 lần so với giới hạn trên bình thường của tuổi hoặc tăng gấp 2 lần so với creatin chuẩn của bệnh nhân.
Rối loạn chức năng huyết học
- Tiểu cầu < 80.000/mm³ hoặc giảm hơn 50% sơ với tiểu cầu trước đó trong vòng 3 ngày (ở bệnh nhân bệnh máu hoặc bệnh thần kinh)
- Hoặc IRN (tỷ số chuẩn hóa quốc tế) > 2
Rối loạn chức năng gan
- Bilirubin ≥ 4mg/dl (không áp dụng ở trẻ sơ sinh)
- Hoặc ALT gấp 2 lần so với giới hạn trên của tuổi
Rối loạn chứng năng thần kinh
- Glasgow ≤ 11 điểm
- Hoặc thay đổi trạng thái thần kinh cấp tính làm giảm điểm Glasgow ≥ 3 điểm so với bất thường trước đó.
Điều trị
Trên cơ sở hiểu biết mới về sinh lý bệnh của suy đa tạng (SĐT), điều trị sẽ nhằm vào các thay đổi trong thể dịch và tế bào hơn là chỉ nhằm vào việc hỗ trợ các chức năng bị suy yếu: điều trị theo cơ chế sinh bệnh hơn là điều trị triệu chứng.
1. Điều trị nguyên nhân
Mục đích phòng tránh SĐT xuất hiện và ngăn chặn tiến triển của SĐT. Cần phải điều trị và loại trừ sớm các nguyên nhân dẫn đến SĐT như: sốc xuất huyết phải giải quyết sớm ngay, dùng kháng sinh thích hợp để điều trị một nhiễm khuẩn, có viêm phúc mạc phải mổ ngay…
2. Điều trị triệu chứng
Chống suy tuần hoàn cấp
Mục đích giữ HA tối đa > 90mmHg hoặc HA trung bình > 65mmHg nhằm đảm bảo lực lượng tưới máu cho các cơ quan.
Chống suy hô hấp cấp
Duy trì PaO2 > 60mmHg, độ bão hòa oxy trên 90%. Tùy mức độ suy hô hấp của bệnh nhân mà sử dụng các biện pháp: thở oxy qua mask hay thông khí nhân tạo xâm nhập hoặc không xâm nhập.
Chống suy thận cấp
Trước hết là phải đảm bảo bù dịch cho bệnh nhân (chống suy tuần hoàn). Cần thiết có thể sử dụng thuốc lợi tiểu, thường sử dụng lợi tiểu mạnh như furosemid.
Trong trường hợp không đáp ứng phải áp dụng biện pháp điều trị thay thế thận.
Điều chỉnh các rối loạn huyết học
- Thiếu máu: truyền hồng cầu khối
- Rối loạn đông máu: truyền khối tiểu cầu, huyết tương, các chế phẩm khác hay sử dụng heparin khi có đông máu nội mạch rải rác (DIC)
Điều trị hỗ trợ rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương
Chủ yếu là điều trị nâng đỡ, điều chỉnh tình trạng tụt huyết áp, rối loạn điện giải và tăng hoặc giảm quá mức đường huyết.
3. Điều trị đặc hiệu
Nói chung vẫn còn nhiều tranh luận về vấn đề điều trị đặc hiệu trong nhiễm khuẩn huyết nặng nề và sốc nhiễm khuẩn, dựa vào các báo cáo hiện có, các phương thức sau có thể được cân nhắc sử dụng.
- Protein C hoạt hóa có thể giảm tỷ lệ tử vong khoảng 20% sau 28 ngày điều trị so với giả dược, nhưng lại tăng nguy cơ chảy máu so với giả dược.
- Chỉ định trong trường hợp có nguy cơ tử vong cao: APCHE II 25 điểm, sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn cóc suy đa tạng hoặc ARDS. Thận trọng trong trường hợp có chảy máu.
- Điều trị 7 ngày với hydrocortision liều thấp (4mg/kg/ngày) chia làm 4 lần. Chỉ định: truyền dijchc và dùng thuốc vận mạch không có đáp ứng, trong sốc nhiễm khuẩn có thể giảm tỷ lệ tử vong.
4. Các biện pháp điều trị mới theo sinh bệnh học
Có thể chia ra làm 4 loại biện pháp:
- Phòng ngừa sản xuất nội độc tố
- Ức chế tác dụng của nội độc tố
- Hạn chế tác dụng của các cytokin
- Thanh lọc các chất độc
Phòng ngừa sản xuất ra nội độc tố
Ngăn ngừa vi khuẩn đi qua hàng rào bằng cách sử dụng kháng sinh thích hợp.
Ức chế tác dụng của nội độc tố
Biện pháp này phải giải quyết bằng miễn dịch liệu pháp chống nhiễm khuẩn như dùng immunoglobulin không đặc hiệu, dùng kháng thể monoclonal người để gắn vào lipid A của nội độc tố, kết quả chưa khả quan.
Chống các cytokin bằng các thuốc
- Corticoid, Ibuprofen (là một chất kháng viêm không phải steroid)
- Thuốc đối kháng PAF
- Các chất ức chế các men protease
- Chất kháng TNF, kháng IL1, IL6
Chống các gốc oxy tự do
- Cung cấp năng lượng 30 – 50kcal/kg/ngày với nồng độ thường không quá 5mg/kg/ngày.
- Tăng cung cấp carbohydrat do tăng phân ly mỡ và sản xuất.
Thanh lọc các chất trung gian độc
Biện pháp được quan tâm và sử dụng nhất hiện nay là lọc máu liên tục hay điều trị thay thế thận liên tục. Biện pháp này có tác dụng nếu làm sớm.
Lời khuyên
Người mắc suy đa tạng có thể có các biến chứng của bệnh gây ra. Vì vậy, để đảm bảo bệnh được điều trị đúng phương pháp và xác định đúng triệu chứng, bạn cần nên có lời khuyên và chỉ dẫn của các chuyên gia y tế – bác sĩ.
Tham khảo danh sách các chuyên gia y tế và các cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam trên Medplus.vn.