Mũi có rất nhiều mạch máu nhỏ bên trong nên dễ bị chảy máu cam nếu mũi bị khô, hoặc thường xuyên ngoáy mũi. Tuy nhiên chảy máu cam không đáng lo ngại và có thể ngăn chặn và phòng ngừa bằng các cách sau đây. Vậy nguyên nhân và triệu chứng của bệnh là gì? Cách điều trị bệnh như thế nào? Cùng Medplus tìm hiểu qua bài viết bên dưới đây nhé.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo cái loại xét nghiệm khác:
-
Ung thư cổ tử cung- Ý nghĩa việc xét nghiệm Pap smear như thế nào
-
Xét nghiệm viêm gan B: Các dấu hiệu và cách chữa trị bệnh viêm gan B
1. Chảy máu cam thế nào?
Chảy máu cam hay còn gọi là chảy máu mũi, là tình trạng bệnh lý thuộc vùng tai mũi họng khá phổ biến ở trẻ em. Chảy máu cam tuy ít nguy hiểm đến tính mạng, nhưng dễ làm bệnh nhân và người nhà hốt hoảng, lo lắng.

2. Phân loại chảy máu cam
2.1. Theo số lượng máu chảy
– Chảy máu nhẹ: máu đỏ tươi nhỏ từng giọt, số lượng ít hơn 100ml, thường ở điểm mạch.
– Chảy máu vừa: máu chảy thành dòng ra ngoài cửa mũi hoặc chảy xuống họng, số lượng từ 100 – 200ml.
– Chảy máu nặng: máu chảy nhiều kéo dài, bệnh nhân có thể ở trong trạng thái kích thích, hốt hoảng, vã mồ hôi, môi mặt xanh nhợt, mạch nhanh huyết áp hạ, số lượng máu mất nhiều hơn 200 ml.

2.2. Theo vị trí
– Chảy máu ở điểm mạch Kisselbach: chảy máu ít, có xu hướng tự cầm, thường gặp viêm tiền đình mũi, trẻ em hay ngoáy mũi.
– Chảy máu mao mạch: toàn bộ niêm mạc mũi rỉ máu, gặp ở những bệnh nhân bị bệnh về máu như bệnh ưa chảy máu, bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn…
– Chảy máu động mạch: chảy máu ở động mạch sàng trước, động mạch sàng sau, động mạch bướm khẩu cái… chảy máu nhiều không tự cầm, thường chảy ở sâu và cao.
3. Triệu chứng chảy máu cam
Máu thường chỉ chảy từ một bên mũi. Nếu máu chảy nhiều, nó có thể làm đầy một bên mũi và tràn vào vùng hầu mũi (khu vực nằm bên trong mũi là nơi giao nhau của 2 lỗ mũi), gây chảy máu đồng thời cả mũi bên kia.
Máu cũng có thể nhỏ vào phần sau họng hoặc xuống đến dạ dày làm bệnh nhân khạc nhổ hoặc thậm chí nôn ra máu.
Những dấu hiệu do mất máu quá nhiều bao gồm:
– Chóng mặt
– Yếu ớt
– Lú lẫn
– Ngất xỉu
Tình trạng mất máu nhiều do chảy máu mũi không thường xuyên xảy ra.
4. Phòng ngừa chảy máu cam
Giải thích cho trẻ không nên ngoáy mũi vì bên cạnh việc gây chảy máu mũi, đây cũng là một nguyên nhân làm nhiễm trùng vùng mũi họng.
– Khi thấy trẻ có biểu hiện chảy máu mũi, các bậc cha mẹ cần hướng dẫn cho trẻ bình tĩnh ngồi xuống hoặc nằm (nếu có thể) rồi dùng hai ngón tay bịt chặt hai lỗ mũi và thở nhẹ nhàng bằng miệng trong 5 đến 10 phút sẽ làm cho trẻ hết chảy máu.
– Chảy máu mũi còn rất nhiều nguyên nhân khác nên khi trẻ xuất hiện chảy máu mũi nhiều lần một cách bất thường phải đưa trẻ đi khám và điều trị tại các cơ sở có phòng khám chuyên khoa về tai mũi họng để tìm ra nguyên nhân giúp cho việc xử trí triệt để chảy máu mũi.
– Ngoài ra, phụ huynh có thể dùng nước muối sinh lý (nước muối loãng) rửa sạch mũi 2 lần/tuần, không nên rửa nước muối nhiều lần vì cũng làm cho niêm mạc mũi mất đi lớp nhày bảo vệ và dễ bị tổn thương.
5. Chế độ chăm sóc bệnh chảy máu cam
Vì khi ở vị trí này, máu sẽ chảy ra ngoài hai lỗ mũi mà không chảy ngược vào họng trẻ.

– Dùng hai ngón tay (ngón cái và ngón trỏ) để bóp chặt liên tục hai cánh mũi của trẻ để chúng chụm lại với nhau trong khoảng 10 phút. Khi ấy, cho trẻ thở bằng miệng.
– Bạn có thể sử dụng khăn lạnh đắp ở phần sống mũi của trẻ để cầm máu.
– Dặn trẻ thật kỹ, tuyệt đối không được nuốt máu bởi nếu trẻ nuốt vào thì có thể gây nôn hoặc tiêu chảy sau đó.
– Nhỏ một giọt chanh vắt vào trong lỗ mũi trẻ. Máu sẽ nhanh chóng ngừng chảy.
– Dùng một miếng gạc lạnh hay một túi đá chườm để chườm lên trên cánh mũi. Khi máu đã ngưng chảy bạn dặn trẻ không nên khụt khịt, hắt hơi hay ngoáy mũi vì sẽ rất dễ khiến cho máu chảy lại.
– Sau khi bạn đã cầm được máu cho trẻ, hãy rửa mặt cho trẻ thật sạch với nước lạnh, thái một củ hành và cho trẻ ngửi. Tiếp đó, bạn cũng có thể cho trẻ ăn một chút mật ong hoặc đường
.- Nếu chảy máu kéo dài trên 15 phút, chảy máu cam sau khi bị ngã, bị chấn thương đầu hoặc thường xuyên bị chảy máu cam cần đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế để được khám và tư vấn điều trị kịp thời.
6. Kinh nghiệm dân gian chữa chảy máu cam
Chảy máu mũi ở người lớn Đông y gọi là nục huyết. Nục huyết là tình trạng máu mũi tự nhiên chảy ra với số lượng nhiều khó cầm, do huyết nhiệt vong hành, nằm trong chứng thất huyết, thường gặp 2 loại: Nội nục huyết và Ngoại nục huyết.
Nguyên nhân do ăn uống các thức ăn quá cay nóng, rượu… hoặc một số tạng phủ sẵn có uất nhiệt phối hợp với phong nhiệt làm tổn thương bào lạc mất chức năng tổng quản dinh huyết của các tạng phủ: tỳ, vị, phế, can, thận. Nhiệt làm bức huyết vong hành gây chảy máu mũi. Xin giới thiệu một số bài thuốc tiêu biểu tùy theo từng thể bệnh để bạn đọc tham khảo và áp dụng.
6.1 Nội nục huyết
Triệu chứng: Chảy máu mũi đỏ tươi, chảy máu chân răng rỉ rả có khi chảy cả máu tai; lưỡi khô, đỏ, miệng khô, mũi ráo. Nặng thì răng lung lay, háo khát, bứt rứt, hôi miệng, táo bón. Mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết.
– Nếu phế nhiệt gây nục huyết:
Bài Tang cúc ẩm khứ bạc hàgia đơn bì, mao căn: Tang diệp 16gam, cúc hoa 12gam, liên kiều 8gam, hạnh nhân 12gam, cát cánh 10gam, cam thảo 6gam, lô căn 8gam, đan bì 16gam, bạch mao căn 12g.
Cách dùng: Hạch nhân bỏ vỏ. Các vị trên sắc với nước 1.600ml, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống mát, chia đều 6 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 2 lần.
– Nếu vị nhiệt gây nục huyết:
Dùng bài Ngọc nữ tiễn: Thạch cao 24g, thục địa 12g, mạch môn đông 24g, tri mẫu 24g, ngưu tất 24g.
Cách dùng: Thạch cao giã nát cho vào túi vải túm lại. Mạch môn bỏ lõi. 5 vị trên + nước 1200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống, chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
– Nếu âm hư hoả vượng gây nục huyết:
Dùng bài Long đởm tả can thang gia giảm: Long đởm thảo 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 16g, trạch tả 12g, mộc thông 12g, đương qui 12g, sinh địa 16g, cam thảo 6g, huyền sâm 16g, mạch môn 16g.
Cách dùng: Chi tử sao đen, mạch môn bỏ lõi. Các vị trên + nước 1600ml, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống mát, chia đều 4 phần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.
6.2 Ngoại nục huyết
Triệu chứng: Khát, buồn phiền, nốt thất huyết dưới da có thể lấm tấm hoặc mảng, sau xanh tím, người mệt mỏi, ăn uống kém. Mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: Sơ can, lương huyết, tiêu ứ.
Bài thuốc: Dùng bài Tiêu dao tán gia giảm: Bạch thược 16g, bạch truật 12g, bạch linh 12g, sài hồ 10g, đương qui 12g, đan bì 12g, chi tử 12g, ngũ vị tử 8g.
Cách dùng: Chi tử sao. Các vị trên + nước 1700ml, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống, chia đều 4 lần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.
Nguồn tham khảo: