Đỗ trọng là vỏ phơi hoặc sấy khô của cây Bắc đỗ trọng và Nam đỗ trọng. Hiện tại dược liệu không chỉ được sử dụng trong bài thuốc dân gian mà được ứng dụng trong y học hiện đại để chữa đau thần kinh tọa, phong tê thấp. Hãy cùng Medplus tìm hiểu thêm về loại dược liệu này nhé !
A. Thông tin Dược Liệu
- Tên gọi khác: Mộc miên, Ngọc ti bì, Miên hoa, Hậu đỗ trọng, Xuyên đỗ trọng.
- Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv
- Tên dược: Cortex Eucommiae
- Họ: Đỗ Trọng (danh pháp khoa học: Eucommiaceae).
1. Đặc điểm Dược Liệu
Cây đỗ trọng gồm có 2 loại: Đỗ trọng bắc và đỗ trọng nam.
- Đỗ trọng bắc là dạng cây gỗ sống lâu năm, chiều cao khoảng 15 – 20m, đường kính từ 30 – 50cm, vỏ cây có màu xám. Lá mọc cách, phiến lá hình trứng hơi tròn, mép lá có hình răng cưa. Lá non có phủ lông tơ nhưng khi già thì phiến nhẵn, không còn lông. Hoa mọc thành chùm, mọc ở đầu cành, kích thước nhỏ, quả mỏng dẹt bên trong có chứa 1 hạt.
- Đỗ trọng nam gần giống với cây bắc nhưng vỏ ngoài thường có màu vàng nâu hoặc vàng sáng. Vỏ của nam đỗ trọng thường cứng và khó bẻ hơn so với bắc đỗ trọng.
2. Bộ phận dùng
Vỏ của cây.
3. Phân bố
Có nguồn gốc ở Trung Quốc, mọc nhiều tại Tứ Xuyên, Nam Kinh, Vân Nam, Qúy Châu, Quảng Tây, Quảng Đông,… Những năm 1962 – 1963, loài thực vật này đã được di thực vào Việt Nam và hiện tại đã được trồng ở một số địa phương như Mai Châu, Tuần Giáo, Đồng Văn, Mèo Vạc,…
4. Thu hái – sơ chế
Chỉ thu hái ở những cây có tuổi từ 10 năm trở lên. Thường thu hái vào tháng 4 – 5 hằng năm, dùng cưa cắt đứt xung quanh vỏ cây rồi tách vỏ thành những đoạn dài ngắn. Tuy nhiên chỉ bóc 1/3 vỏ để cây tiếp tục phát triển.
Vỏ bóc về đem luộc với nước, sau đó trải ra chỗ bằng phẳng có lót rơm và dùng vật nặng đè lên để giữ cho vỏ phẳng. Sau đó phủ kín rơm xung quanh để trong khoảng 7 ngày cho nhựa cây chảy ra. Khi thấy vỏ chuyển sang màu tím thì đem phơi, cạo sạch vỏ bên ngoài cho nhẵn và cắt thành từng miếng vừa dùng
5. Bảo quản
Dược Liệu dễ bị mọt và biến chất. Vì vậy cần bảo quản ở nơi cao và khô ráo
B. Công dụng và cách dùng của Dược Liệu
1. Thành phần hóa học
Dược liệu có chứa các thành phần hóa học như Vanilic acid, Sitosterol, Gutta-Percha, Vitamin C, Potassium, Glycoside, Augoside, Threo-guaiacyl, Erythro, N-triacontanol, Nonacosan, Ulmoprenol, Acid betulinic,…
2. Tính vị
Vị cay, ngọt, tính ôn, không độc.
3. Tác dụng của đỗ trọng
a/ Công dụng theo Đông Y:
- Công dụng: bổ sung, kiện gân cốt, bổ can hư, an thai, ích tinh khí, cường chí, dương huyết, hạ áp, làm ấm tử cung.
- Chủ trị: Chân tay yếu mỏi, đau nhức lưng, phong thấp, bại liệt, động thai ra huyết, di tinh, liệt dương, tăng huyết áp, hay tiểu đêm,…
b/ Công dụng theo nghiên cứu hiện đại:
- Dược liệu có tác dụng ức chế phế cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn bạch cầu và liên cầu khuẩn dung huyết B.
- Có tác dụng lợi tiểu, giảm đau, chống co giật và rút ngắn thời gian chảy máu.
- Lá, cành và vỏ của thuốc đều có tác dụng điều chỉnh chức năng tế bào và tăng cường hoạt động miễn dịch của cơ thể.
- Có tác dụng chống viêm, tăng cường hoạt động của vỏ tuyến thượng thận, tăng lưu lượng máu động mạch vành, giãn mạch và hạ cholesterol trong máu.
- Thuốc có tác dụng làm thư giãn cơ trơn mạch máu, từ đó làm hạ huyết áp.
4. Cách dùng – liều lượng
Thường được dùng ở dạng sắc, ngâm rượu hoặc chế thành cao lỏng. Dược liệu sao có tác dụng tốt hơn so với dược liệu sống. Liều dùng tham khảo 8 – 16g/ ngày.
C. Các bài Thuốc Quý từ Đỗ Trọng
1. Bài thuốc hỗ trợ điều trị huyết áp cao
- Bài thuốc 1: Mẫu lệ sống 20g, tang ký sinh, đỗ trọng mỗi thứ 16g, câu kỷ tử và cúc hoa mỗi vị 12g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
- Bài thuốc 2: Thục địa và đơn bì mỗi vị 40g, hạ khô thảo và sinh đỗ trọng mỗi vị 80g. Đem các vị tán bột làm hoàn, mỗi lần dùng 12g, ngày uống từ 2 – 3 lần.
2. Bài thuốc trị chứng thận yếu gây liệt dương, lưng đau, gối mỏi
- Bài thuốc 1: Rễ gối hạc, dây đau xương, cẩu tích, thỏ ty tử, củ mài và rễ cỏ xước mỗi vị 12g, đỗ trọng, cốt toái bổ và tỳ giải mỗi vị 16g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
- Bài thuốc 2: Dùng hoài sơn, mạch môn, ngưu tất, đỗ trọng, tục đoạn, cốt toái bổ, đương quy, cẩu tích, thục địa và ba kích mỗi vị 12g. Đem các vị tán thành bột, sau đó chế với mật ong làm thành viên. Mỗi lần dùng từ 7 – 10g, ngày dùng 2 lần.
3. Bài thuốc chữa chứng đau nhức vùng thắt lưng
- Bài thuốc 1: Hạt quýt và đỗ trọng mỗi vị 80g. Đem sao vàng, tán nhỏ và uống cùng với nước muối và rượu.
- Bài thuốc 2: Rễ cây câu kỷ tử, tỳ giải và đỗ trọng gia giảm liều phù hợp. Đem sắc cách thủy với rượu và dùng uống mỗi ngày.
4. Bài thuốc trị chứng tăng huyết áp
- Chuẩn bị: Cam thảo và sa nhân mỗi vị 6.6g, hoàng bá 10g, đỗ trọng 33g. Trường hợp suy tim nên gia thêm quế 6.6g.
- Thực hiện: Sắc với 800ml nước và để sôi trong 15 – 20 phút, sau đó chia thành 3 lần uống trong ngày.
5. Bài thuốc trị chứng hen phế quản (trong giai đoạn ổn định)
- Chuẩn bị: Ngưu tất, mạch môn, rau thai nhi khô và thiên môn mỗi vị 40g, quy bản và hoàng bá mỗi vị 60g, thục địa 80g, đỗ trọng 60g.
- Thực hiện: Đem các vị tán nhỏ làm thành viên. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần uống 10g.
D. Lưu ý và Thận trọng khi dùng vị thuốc đỗ trọng
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có âm hư hỏa vượng hoặc người không có can thận hư.
- Thực nghiệm cho thấy đỗ trọng có tác dụng hạ áp rõ rệt nhưng trên thí nghiệm lâm sàng thì nhận thấy tác dụng không rõ rệt. Vì vậy bạn cần tránh tình trạng phụ thuộc vào các bài thuốc từ dược liệu này.
- Không dùng đồng thời với Xà thoái và Huyền sâm.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Đỗ Trọng cũng như một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam