Đột quỵ là gì ?
Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não. Đây là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng do quá trình cấp máu não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể. Dẫn đến não bộ bị thiếu oxy, không đủ dinh dưỡng để nuôi các tế bào. Trong vòng vài phút nếu không được cung cấp đủ máu các tế bào não sẽ bắt đầu chết.
Do đó, người bị đột quỵ cần được cấp cứu ngay lập tức, thời gian kéo dài càng lâu. Số lượng tế bào não chết càng nhiều sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng vận động và tư duy của cơ thể, thậm chí là tử vong.
Các loại đột quỵ chủ yếu
Đột quỵ được chia làm 3 loại như sau:
Nhồi máu não
Gây ra bởi tắc nghẽn động mạch, chiếm khoảng 85% trường hợp đột quỵ. Tuy nhiên, bệnh có thể phòng tránh hiệu quả nếu thực hiện tốt các biện pháp dự phòng.
- Do huyết khối: Tắc nghẽn do hình thành các cục máu đông hoặc do mảng bám tích tụ trong động mạch ở cổ hoặc não.
- Do tắc mạch: Các cục máu đông hình thành ở đâu đó trong cơ thể, thường gặp nhất là tim. Sau đó, di chuyển đến não gây tắc nghẽn.
Xuất huyết não
Loại này gây ra bởi vết nứt trên bề mặt não hoặc động mạch não gây xuất huyết mà nguyên nhân có thể là do phình mạch, hệ thống mạch máu não bị dị dạng. Đột quỵ do xuất huyết chiếm khoảng 15% số ca đột quỵ.
Thiếu máu thoáng qua
Thường gọi là đột quỵ nhỏ bởi là những giai đoạn ngắn có triệu chứng của đột quỵ, kéo dài khoảng vài phút. Khi các mảng xơ vữa hoặc huyết khối động mạch lớn ở cổ vỡ ra làm tắc mạch máu nuôi não. Tình trạng này gây ra lưu lượng máu tới một vùng nào đó trên não bị tắc nghẽn và dẫn đến đột quỵ.
Nguyên nhân dẫn đến đột quỵ
Nguyên nhân khách quan
- Tuổi tác: Độ tuổi nào cũng có nguy cơ đột quỵ, tuy nhiên người giá có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt là sau tuổi 55.
- Giới tính: Nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn so với nữ giới.
- Chủng tộc: Theo Family Caregiver Alliance thì người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc đột quỵ cao gấp 2 lần so với người da trắng. Có khoảng 800.000 người Mỹ bị đột quỵ hàng năm, xấp xỉ 137.000 người trong số đó tử vong và cuộc sống của những người sống sót thay đổi mãi mãi. Ngày nay có khoảng 6,5 triệu người sống sót qua đột quỵ đang sống ở Mỹ.
- Tiền sử gia đình: Người có người thân từng bị tai biến mạch máu não hoặc mắc các bệnh lý nhồi máu cơ tim, thiếu máu não thoáng qua có nguy cơ đột quỵ cao hơn so với người bình thường.
Do ảnh hưởng bệnh lý
- Cao huyết áp. Tạo điều kiện hình thành các cục máu đông, cản trở quá trình lưu thông máu lên não hay gây sức ép lên thành động mạch và dẫn đến xuất huyết não.
- Hút thuốc. Khói thuốc gây tổn thương thành mạch máu, gia tăng xơ cứng động mạch và là nguyên nhân gây tăng huyết áp.
- Cholesterol cao, thừa cân. Gây ra nhiều bệnh lý như mỡ máu, cao huyết áp, tim mạch và tăng nguy cơ đột quỵ.
- Bệnh tim mạch. Suy tim, rung tâm nhĩ, nhiễm trùng tim, rối loạn nhịp tim có nguy cơ đột quỵ cao.
- Bệnh đái tháo đường.
- Đột quỵ tái phát. Tiền căn cá nhân bị đột quỵ có thể tái phát trong vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.
Các dấu hiệu của bệnh đột quỵ
Tùy theo thể trạng mỗi người mà dấu hiệu của bệnh cũng khác nhau. Các dấu hiệu này có thể xuất hiện và qua rất nhanh khiến người bệnh chủ quan hoặc cũng có thể lặp đi lặp lại nhiều lần.
Một số biểu hiện của bệnh như sau:
- Mặt bị tê cứng một nửa hoặc toàn bộ, nụ cười méo mó, cơ thể bị mất sức đột ngột, mệt mỏi thường xuyên.
- Cơ thể có dấu hiệu tê liệt hoặc khó cử động, không thể nâng hai tay qua đầu cùng một lúc.
- Gặp vấn đề khi nói như dính chữ, không rõ chữ, nói ngọng.
- Hoa mắt chóng mặt, cơ thể bị mất thăng bằng đột ngột, thị lực giảm sút.
- Đau đầu có thể buồn nôn hoặc không, cơn đau đầu đến bất chợt.
Các biến chứng sau đột quỵ
Một số biến chứng thường gặp sau khi bạn vừa thoát khỏi cơn đột quỵ:
- Phù nề não.
- Đau tim: Xơ vữa động mạch, động mạch bị xơ cứng, thu hẹp làm tăng nguy cơ đau tim.
- Động kinh: Người bệnh xuất hiện các cơn co giật do hoạt động của não không ổn định sau đột quỵ.
- Chứng nghẽn mạch máu (DVT): Mất khả năng vận động lâu ngày có thể dẫn đến tình trạng hình thành các cục máu đông trong tĩnh mạch chân gây nghẽn mạch máu.
- Suy giảm chức năng nhận thức.
- Mất chức năng ngôn ngữ đột ngột.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu, bàng quang.
- Tay chân bị co cứng, khó vận động.
- Viêm phổi.
- Viêm loét do mất khả năng vận động, phải nằm liệt giường trong thời gian dài.
Chẩn đoán bệnh đột quỵ
Bạn có thể làm một số xet nghiệm sau để xem bạn có bị tai biến mạch máu não hay không:
Xét nghiệm máu
Bác sĩ của bạn có thể lấy máu cho một số xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu có thể xác định lượng đường trong máu của bạn, mức tiểu cầu, khả năng đông của máu như thế nào.
Chụp MRI và CT
MRI sẽ giúp xem liệu có bất kỳ mô não hoặc tế bào não đã bị hư hại. Chụp CT sẽ cung cấp một hình ảnh chi tiết và rõ ràng về bộ não của bạn cho thấy bất kỳ chảy máu hoặc thiệt hại trong não. Nó cũng có thể cho thấy các tình trạng não khác có thể gây ra các triệu chứng của bạn.
Điện tâm đồ
Thử nghiệm đơn giản này ghi lại hoạt động điện trong tim, đo nhịp điệu của nó và ghi lại nhịp đập của nó. Nó có thể xác định nếu bạn có bất kỳ tình trạng tim nào có thể dẫn đến tai biến mạch máu não.
Điều trị đột quỵ như thế nào ?
Thời gian kéo dài càng lâu, số lượng tế bào chết càng nhiều, khả năng vận động và tư duy của cơ thể càng bị ảnh hưởng, thậm chí có thể tử vong. Vì vậy, người bị tai biến mạch máu não cần được cấp cứu y tế, chẩn đoán và điều trị ngay lập tức.
Nếu đột quỵ do nhồi máu não gây ra, bác sĩ sẽ cho bạn dùng thuốc làm tan huyết khối Busting nhằm hòa tan các cục máu đông. Để có hiệu quả, điều trị này phải được bắt đầu trong vòng 3 đến 4 giờ khi các triệu chứng đầu tiên bắt đầu. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ cho bạn dùng một số thuốc khác để làm loãng máu như heparin, warfarin, aspirin hoặc lopidogrel (Plavix).
Đột quỵ có thể để lại các biến chứng từ nhẹ đến nặng. Mức độ khả năng hồi phục của một người có thể không rõ trong vài tháng đầu. Nhiều người cần các biện pháp phục hồi chức năng, chẳng hạn như trị liệu ngôn ngữ, vật lý trị liệu,…
Sơ cứu tại nhà cho người có dấu hiệu đột quỵ:
- Không để người bệnh té và gọi xe cấp cứu ngay lập tức.
- Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng an toàn để bảo vệ đường thở và an toàn cho người bệnh.
- Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu, phản ứng của bệnh nhân như suy giảm ý thức, nôn mửa…
- Tuyệt đối không tự ý bấm huyệt, đánh gió, châm cứu.
- Không cho bệnh nhân ăn uống vì có thể gây hít sặc chất nôn vào đường hô hấp, tắc đường thở.
- Không tự ý dùng thuốc hạ huyết áp hay bất kỳ loại thuốc nào khác.
Phòng ngừa đột quỵ hiệu quả
- Ăn nhiều các loại rau củ quả, các loại đậu, ngũ cốc. Ăn nhiều thịt trắng, hải sản, trứng để bổ sung protein cho cơ thể, hạn chế ăn các loại thịt đỏ.
- Hạn chế các loại thực phẩm giàu chất béo, đồ chiên xào, thức ăn nhanh. Hạn chế các loại đồ ngọt, thực phẩm chứa nhiều đường.
- Uống nhiều nước lọc, nước trái cây, sữa đậu nành…
- Hạn chế uống đồ ngọt, thực phẩm nhiều đường.
- Tập thể dục hằng ngày.
- Giữ ấm cơ thể.
- Ngừng hút thuốc lá.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Khi nào bạn nên gặp bác sĩ
Đến ngay trung tâm y tế nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của đột quỵ. Ngay cả khi chúng thoáng qua hoặc biến mất hoàn toàn.
- Đột ngột bị tê, có cảm giác châm chích, yếu hoặc mất vận động mặt, tay hoặc chân. Đặc biệt khi chỉ xảy ra ở một bên cơ thể.
- Thay đổi thị lực đột ngột.
- Không thể nói hoặc khó nói.
- Đột ngột gặp vấn đề trong việc đi lại hoặc giữ thăng bằng.
- Đau đầu dữ dội khác với những cơn đau đầu trước đây.
- Nuốt sặc do thức ăn rớt vào khí quản.
- Cánh tay hoặc chân ngày càng cứng hơn và bạn không thể duỗi thẳng nó ra được (co cứng).
- Gặp vấn đề trong việc giữ thăng bằng.
Gọi 911 hoặc số khẩn cấp địa phương của bạn ngay lập tức. Đừng chờ đợi để xem các triệu chứng dừng lại. Mỗi phút đều có giá trị. Càng đột quỵ càng lâu không được điều trị, khả năng bị tổn thương não và khuyết tật càng lớn.