Theo Đông Y học, Hoa bóng nước có vị cay, tính ôn và hơi có độc. Toàn cây có tác dụng khử phong thấp, hoạt huyết, chỉ thống, thường dùng chữa phong thấp, bị thương sưng đau, rắn rết cắn. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Hoa bóng nước, nắc nẻ, móng tay lồi, bông móng tay, phượng tiên hoa, cấp tính tử
- Tên khoa học: Impatiens balsamina L.
- Họ: Bóng nước ( Balsaminaceae. )
2. Đặc điểm dược liệu
- Cây bóng nước không chỉ được trồng làm cảnh mà còn là một cây thuốc quý. Cỏ mọc hàng năm, có thể cao 40cm. Lá mọc so le, có cuống, hình mác, đầu nhọn, mép có răng cưa rất rõ,dài 7-8cm, rộng 2-2.5cm. Hoa mọc ở nách lá lưỡng tính không đều, màu đỏ hay trắng, 5 lá dài cùng màu với tràng, không đều. Lá dài trước hình cựa, 5 cánh, 5 nhị, chỉ nhị ngắn, bao phấn dính sát nhau chung quanh nhuỵ, 5 lá noãn hợp thành bầu thượng 5 ô, mỗi ô đựng nhiều noãn. Quả nang nứt thành 5 mảnh xoắn lại tung hạt đi xa.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Mọc hoang và được trồng làm cảnh tại nhiều vườn ở khắp nước ta. Còn thấy mọc và trồng ở miền nam Trung Quốc, Ấn Độ.
Bộ phận dùng
- Toàn cây bóng nước được sử dụng để làm thuốc.
Thu hoạch và sơ chế
- Người ta dùng thân và cành làm thuốc. Mùa hạ và mùa thu, hái cây trừ bỏ rễ, lá và hoa quả, phơi hay sấy khô hoặc nhúng vào nước đun sôi rồi phơi hay sấy khô. Có thể dùng tươi.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Trong toàn thân cây bóng nước có axit p-hydroxybenzoic có tính chất kháng sinh, axit gentisic C6H7O4′, axit ferulic C10H10O4′, axit p-cumaric C9H4O3′, axit sinapic C11H12O5′, axit cafeic C9H8O4′, ngoài ra còn scopoletin C10H8O4.
- Hạt chứa 17.9% chất béo, trong đó chứa octadecatetraenoic, axit parinaric, sipinaterol,…
B. Tác dụng dược lý
- Dịch chiết từ lá Bóng nước với thành phần hóa học chủ yếu là chất axit p-hydroxybenzoic đã được nghiên cứu dược lý thấy có tác dụng kháng khuẩn rất mạnh.
- Chất lawson và lawson methylether có trong hoa Bóng nước có tác dụng kháng nấm rất mạnh.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Toàn cây có vị cay, tính ôn và hơi có độc.
- Hạt cây bóng nước có vị nhạt, hơi đắng, tính ôn và hơi có độc.
Quy Kinh
- Quy vào kinh Tỳ và Can.
Công Năng
- Toàn cây có tác dụng khử phong thấp, hoạt huyết, chỉ thống, thường dùng chữa phong thấp, bị thương sưng đau, rắn rết cắn. Ngày uống tư 4-12g dưới dạng thuốc sắc.
- Hạt có tác dụng giáng khí, hành ứ, thường dùng chữa kinh nguyệt bế tắc, đẻ khó, nấc nghẹn, hóc xương. Ngày dùng 3 lần, ngày dùng 4-6g dưới dạng thuốc bột hoặc viên.
Công Dụng
- Hạt có tác dụng hành ứ, giáng khí, giải độc và thông kinh. Được dùng để chữa chứng đẻ khó, kinh nguyệt bế tắc, hóc xương và nấc nghẹn.
- Toàn cây có tác dụng chỉ thống, hoạt huyết và khử phong thấp. Chủ trị rắn rết cắn, sưng đau do bị thương và phong thấp.
- Nhân dân còn dùng lá nấu nước gội đầu để trị rụng tóc.
Kiêng Kỵ
- Không sử dụng thảo dược này cho phụ nữ mang thai.
- Tránh dùng đồng thời với các loại thuốc chống đông máu.
Liều dụng:
- Dùng ngoài không kể liều lượng
- Dùng dưới dạng sắc từ 4-12g
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa sung tấy, mụn nhọt, chín mé, vết thương
Dùng bóng nước tươi, rửa sạch, giã nát với ít muối đắp lên vết thương
2. Chữa phong thấp
Dược liệu Bóng nước phơi khô 15g phối hợp với vỏ Ngũ gia bì 10g và rễ Uy linh tiên 10g, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày chữa phong thấp.
3. Chữa đau lưng
Lấy cả cây Bóng nước 10g, nhân Hạt đào 15g, Nho chua 10 quả, thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong 7 ngày liền.
4. Chữa bế kinh
Hoa bóng nước phơi khô 3-6g sắc lấy nước uống
5. Ngừa thai
Hạt Bóng nước 20g phối hợp với rễ cây Bông cỏ 30g, thái nhỏ, phơi khô, sắc uống làm 2 – 3 lần trong ngày.
6. Chữa nghẹn ở người cao tuổi
Hạt bóng nước tẩm mật, phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với hồ làm viên bằng hạt đỗ xanh, uống mỗi lần 8 viên với rượu có tác dụng chữa ăn hay bị nghẹn, nhất là ở người cao tuổi.
7. Chữa hóc xương
Lấy hạt hoặc rễ Bóng nước nhai nhỏ, ngậm trong miệng gần chỗ xương bị mắc, hoặc thổi bột hạt vào họng, không được nuốt.
8. Chữa tràng nhạc, phát bối:
Dùng lá bóng nước tươi, giã đắp ngày thay thuốc 2-3 lần
9. Chữa nga trưởng phong
Dùng lá bóng nước tươi xát vào chỗ bị bệnh, ngày xát hai lần
10. Chữa đòn ngã tổn thương, sưng đau, vết thương lở loét
Dùng rễ bóng nước giã đắp
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam