Isoflavone là gì?
Isoflavone là các hợp chất polyphenolic có cả hai thuộc tính: chất chủ vận và chất đối kháng estrogen . Vì lý do này, chúng được phân loại là phytoestrogen – hợp chất có nguồn gốc từ thực vật có hoạt tính estrogen. Chúng ưu tiên tương tác với một loại estrogen liên quan đến nhận thức. Vì có khả năng tương tác với các thụ thể estrogen, isoflavone đã được chứng minh có thể ngăn ngừa các triệu chứng mãn kinh và hội chứng tiền kinh nguyệt.
Isoflavone là các flavonoid chính được tìm thấy trong các loại đậu, đặc biệt là đậu nành. Trong đậu nành, isoflavone có mặt dưới dạng gylcoside (nghĩa là liên kết với một phân tử đường).
Bổ sung isoflavone thông qua chế độ ăn uống hoặc thực phẩm chức năng được cho là an toàn đối với sức khỏe.
Vai trò, công dụng của isoflavone đối với sức khỏe.
1. Cải thiện trí nhớ ở những người lớn tuổi.
Các nghiên cứu lâm sàng về isoflavone đậu nành cho thấy chúng có lợi cho một số chức năng nhận thức. Mặc dù những tác dụng này dường như thay đổi theo độ tuổi, giới tính và khu vực. Một phân tích tổng hợp gồm 10 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã báo cáo rằng: Bổ sung isoflavone đậu nành cải thiện đáng kể chức năng nhận thức và trí nhớ thị giác ở những người dưới 60 tuổi.
Trong một thử nghiệm đối với phụ nữ sau mãn kinh, điều trị bằng protein đậu nành giàu isoflavone trong vài năm đã giúp cải thiện trí nhớ thị giác rõ rệt. Isoflavone có nhiều tác dụng hơn đối với phụ nữ ở giai đoạn 5 – 10 sau mãn kinh so với phụ nữ ở giai đoạn trên 10 năm sau mãn kinh.
Ở đàn ông và phụ nữ lớn tuổi, điều trị bằng isoflavone giúp cải thiện trí nhớ, khả năng ăn nói lưu loát và khéo léo hơn. Tuy nhiên các chức năng điều hành lại kém hơn. Ở người trưởng thành khỏe mạnh, ăn nhiều đậu nành trong 10 tuần có sự cải thiện đáng kể về trí nhớ (ngắn hạn và cả dài hạn), thoải mái về tinh thần. Isoflavone cũng thể hiện các hoạt động chống oxy hóa và chống viêm.
2. Biện pháp giảm teo cơ.
Nguyên nhân gây teo cơ bắt nguồn từ lối sống ít vận động, lão hóa cơ bắp, hoặc hậu quả từ những chấn thương dài hạn. Các nhà khoa học đã phát hiện ra một phương pháp làm giảm teo cơ bằng cách bổ sung isoflavone aglycone có nguồn gốc từ đậu nành. Kết quả cho thấy chúng làm giảm teo cơ bằng cách ức chế sự chết tế bào cơ (apoptosis).
Bổ sung isoflavone cũng được cho là có thể làm giảm sự mất cơ bắp liên quan đến tuổi tác, sarcop giảm. Đặc biệt, chúng cũng được cho là có khả năng chống oxy hóa.
3. Giảm tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư vú.
Isoflavone đã được chứng minh là làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư vú trong các nghiên cứu phòng thí nghiệm. Các phân tích dịch tễ học ở phụ nữ Đông Á bị ung thư vú đã tìm thấy mối liên hệ giữa lượng isoflavone cao hơn và tỷ lệ tử vong thấp hơn.
Một phân tích dịch tễ học dữ liệu từ hơn 6.000 phụ nữ Mỹ và Canada bị ung thư vú cho thấy: tiêu thụ thực phẩm có chứa isoflavone làm giảm 21% mọi nguyên nhân tử vong. Sự giảm tỷ lệ tử vong này chỉ ở những phụ nữ có khối u âm tính với thụ thể nội tiết và ở những phụ nữ không điều trị bằng liệu pháp nội tiết như tamoxifen.
Ngoài ra, kết quả của các nghiên cứu quan sát cho thấy: việc bổ sung thực phẩm đậu nành có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú ở tuổi trưởng thành và giảm tỷ lệ tái phát bệnh.
Nguồn thực phẩm giàu isoflavone.
1. Đậu nành.
Đậu nành là nguồn thực phẩm chứa lượng isoflavone lớn nhất. Các sản phẩm sữa đậu nành, đậu nành nguyên chất, bột đậu nành, đậu phụ, hạt đậu nành và bơ hạt đậu nành chứa hàm lượng isoflavone cao nhất. Viện Y tế Quốc gia khuyên rằng ăn đậu nành có thể giúp giảm cholesterol và giảm các triệu chứng mãn kinh. Nó cũng có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh loãng xương, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ khuyên rằng ăn 25 gram đậu nành mỗi ngày có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
2. Cỏ ba lá đỏ
Cỏ ba lá đỏ là một nguồn isoflavone tốt. Bạn có thể ăn hoa cỏ ba lá trong món salad hoặc khoai tây chiên, hoặc trộn cùng vào ly sinh tố. Cỏ ba lá đỏ có thể làm giảm các triệu chứng mãn kinh, chẳng hạn như bốc hỏa và đổ mồ hôi đêm nhờ hàm lượng isoflavone của nó.
3. Các loại hạt khác.
Đậu Hà Lan, đậu bồ câu, đậu phộng, đậu xanh, đậu lima, đậu fava, đậu lăng và hạt lanh cũng chứa isoflavone. Nồng độ isoflavone trong những thực phẩm này cực kỳ thấp khi so sánh với đậu nành. Thực phẩm được làm chủ yếu từ đậu nành chứa 120 đến 170 miligam isoflavone trên 100 gram sản phẩm, trong khi các loại đậu. Trong khi đó các loại hạt chỉ chứa 1 đến 2 miligam isoflavone trên 100 gram.
Lưu ý khi bổ sung isoflavone cho cơ thể.
1. Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản ở nam giới:
Nhiều nghiên cứu cho rằng rằng tiêu thụ nhiều đậu nành hoặc các thực phẩm chứa isoflavone có thể có tác động xấu đến chức năng sinh sản của nam giới. Bao gồm nữ tính hóa, rối loạn cương dương và vô sinh.
2. Tương tác với thuốc.
Lên men đậu nành tạo ra một lượng lớn tyramine. Việc uống một lượng tyramine cao có thể làm bão hòa hệ thống giải độc và dẫn đến các triệu chứng lâm sàng của nhiễm độc. Những người dùng thuốc ức chế MAO (MAOIs; phenelzine, tranylcypromine) có nguy cơ tác dụng phụ cao hơn. Vì thế, nên họ nên tránh tiêu thụ các sản phẩm đậu nành lên men.
Lượng protein đậu nành cao cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc chống đông máu warfarin.
3. Hạ đường huyết.
Ăn nhiều đậu nành – thay vì bổ sung chiết xuất isoflavone hoặc isoflavone có chứa protein đậu nành cô lập – có thể làm giảm nồng độ glucose lúc đói. Tuy nhiên, người ta vẫn không biết liệu những người bệnh đái tháo đường có thể hạ đường huyết hay không nếu họ thay thế kế hoạch ăn kiêng do Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyến nghị bằng chế độ ăn nhiều đậu nành.
Tham khảo thêm:
https://lpi.oregonstate.edu/mic/dietary-factors/phytochemicals/soy-isoflavones
https://www.alzdiscovery.org/cognitive-vitality/ratings/soy-isoflavones#safety-block
https://healthyeating.sfgate.com/sources-isoflavones-8295.html