A. Thông tin về Long cốt
Phấn long cốt, Hoa long cốt, Thổ long cốt là những tên gọi phổ biến được người dân gọi tên bên cạnh tên gọi chính. Long cốt là kết quả hoá thạch của xương một số loài động vật từ thời xa xưa, được nhập chủ yếu từ Trung Quốc vào nước ta làm thuốc chữa bệnh Đông Y.
Tên khoa học: Fossilia Ossis Mastodi.
1. Mô tả
- Cho đến nay, chúng ta vẫn phải nhập vị thuốc này của Trung Quốc.
- Tại đây người ta xác định long cốt có thể do nhiều động vật cổ đại khác nhau như loài tê giác Trung Quốc (Rhinoceros sinensis Owen) hay một loại tê giác khác (Rhinoceros indet), loài hươu (Cervidae indet), loài trâu (Bovidae Indet),… tạo thành.
2. Thu hoạch và chế biến
Thu hoạch: Long cốt có thể thu hoạch quanh năm.
Chế biến: Khi đào được cần bọc kỹ ngay vì ra khí trời thường dễ tã rời ra.
3. Thành phần hoá học
Theo nghiên cứu từ hệ dược của Viện y học Bắc Kinh vào năm 1958, người ta đã nghiên cứu phân tích loại long cốt tiêu thụ trên thị trường Bắc Kinh, thấy có rất nhiều Ca2+, CO32-, PO43– , một lượng nhỏ Fe3+, Fe2+, Al3+, Mg2+ và SO42-, Cl-.
B. Công dụng và liều dùng
1. Tính vị và công dụng
Long cốt mới chỉ thấy được ứng dụng trong Đông Y.
Tính vị, công dụng: Theo ghi chép từ Đông Y, long cốt có vị ngọt, sáp, tính bình, có khả năng trấn kinh, an thần, sáp tinh và làm hết mồ hôi, dùng chữa trường hợp hồi hộp mất ngủ, thần trí không yên, mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày, vết loét lâu ngày không lành.
2. Liều dùng
Ngày dùng khoảng 20 – 40g, có người chỉ dùng có 2 – 10g/ngày dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc.
C. Bài thuốc có chứa Long cốt
1. Chữa mồ hôi trộm
Thành phần: Ôn phấn (trong sách Thiên kim phương), Long cốt nung, mẫu lệ nung, sinh hoàng kỳ, mỗi vị 12g, bột tẻ 40g.
Tất cả tán nhỏ thành bột, cho vào lụa thưa gói lại. Xoa lên da để chữa bệnh ra mồ hôi trộm, tự ra mồ hôi.
2. Làm bột cầm máu
Thành phần: Long cốt 30g, ô tặc cốt 30g. Cả hai vị tán nhỏ, khi có vết loét chảy máu rắc bột này lên (kinh nghiệm nhân dân).
3. Sản hậu ra mồ hôi không ngừng
Lấy Long cốt 1 lượng, Ma hòang căn 1 lượng.
Lấy hỗn hợp trên giã nhỏ rây thành bột, bất kễ lúc nào, dùng nước cháo điều uống 2 chỉ.
4. Tai chảy nước lâu ngày không lành
Long cốt, Thạch chi (đều nung lửa), Hải phiêu tiêu (nước nấu qua) mỗi vị 12g.
Tất cả nghiền nhỏ. Trước dùng miếng bông thấm khô nước mủ, sau thổi thuốc bột.
5. Tiểu són, nhỏ giọt dầm dề
Bạch long cốt, Tang phiêu tiêu lượng bằng nhau nghiền nhỏ. Mỗi lần uống với nước muối 2 chỉ.
6. Chữa sốt cao, kiết lỵ ở trẻ nhỏ
Bài thuốc Long Cốt Thang (Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương. Tôn Tư Mạo): Chích thảo,Đại hoàng ,Hàn thủy thạch, Long cốt, Quát lâu căn, Quế tâm, Thạch cao, Xích thạch chỉ Đều 80g.
Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, sắc uống.
7. Chữa mồ hôi ngứa ở bộ phận sinh dục
Long cốt, Mẫu lệ lượng. Lấy lượng bằng nhau, tán bột xoa vào.
D. Chú thích
Cùng loại long cốt này còn có loại long sỉ – Dens Draconis (Fossiiia Denlis Mastodi) cùng thành phần hóa học và cùng một công dụng, cùng nguồn gốc như long cốt. Khi dùng hoặc để sống hoặc nung lên rồi mới tán bột.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.