Viêm mạch máu còn được gọi là bệnh viêm động mạch là triệu chứng viêm xảy ra trong mạch máu, bệnh có thể rất nghiêm trọng khi các mô hay bộ phận trong cơ thể vốn được cấp máu bởi các động mạch bị viêm không nhận được đủ lượng máu cần thiết, do vậy dẫn đến tình trạng thiếu máu, gây tổn thương mô và cơ quan, thậm chí dẫn đến tử vong.
Vậy nguyên nhân và triệu chứng bệnh viêm mạch máu là gì? Cách điều trị bệnh như thế nào? Cùng Medplus tìm hiểu qua bài viết bên dưới đây nhé.
1. Viêm mạch máu là bệnh gì?
Viêm mạch máu là tình trạng có phản ứng viêm ở các mạch máu, gây ra thay đổi ở cấu trúc thành mạch, tạo tình trạng dầy, yếu hẹp hay tạo sẹo. Những thay đổi thành mạch này hạn chế dòng chảy của máu, gây tổn thương ở các cơ quan và tế bào do thiếu máu nuôi. Viêm mạch máu có thể diễn ra trong thời gian ngắn (cấp tính) hoặc lâu hơn (mạn tính).
Dù viêm mạch máu thường gặp ở một số độ tuổi, nhưng không loại trừ khả năng mắc phải ở các nhóm tuổi khác. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bạn, bác sĩ có thể đưa cho bạn phương án cải thiện bệnh mà không cần điều trị, hoặc phải cần sự trợ giúp của thuốc để kiểm soát tình trạng viêm cũng như phòng ngừa việc tái phát trở lại.
2. Nguyên nhân của bệnh viêm mạch máu
Nguyên nhân chính xác của viêm mạch máu vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Một số loại viêm mạch có liên quan đến cấu tạo gen của người đó. Một số khác là do hệ thống miễn dịch tấn công nhầm các tế bào trong mạch máu. Các yếu tố có thể gây ra phản ứng này của hệ thống miễn dịch là:
- Nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm gan B và viêm gan C
- Ung thư máu
- Các bệnh về hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, lupus và xơ cứng bì
- Phản ứng với một số loại thuốc
Các mạch máu bị ảnh hưởng bởi viêm mạch có thể bị chảy máu hoặc bị viêm. Viêm có thể khiến các lớp của thành mạch máu dày lên. Điều này làm thu hẹp các mạch máu và giảm lượng máu (và do đó là oxy và các chất dinh dưỡng quan trọng) đến các mô và cơ quan của cơ thể.
3. Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm mạch máu là gì?
Các dấu hiệu và triệu chứng gặp ở đa số các bệnh viêm mạch máu, bao gồm:
- Sốt
- Nhức đầu
- Mệt mỏi
- Sụt cân
- Đau nhức toàn thân
- Mồ hôi trộm
- Phát ban
- Tê yếu các chi
- Mất cảm giác chi
4. Các yếu tố rủi ro
Viêm mạch máu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi ở mọi người thuộc bất kỳ giới tính hay chủng tộc nào. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ của bạn, bao gồm:
- Hút thuốc
- Bị nhiễm trùng viêm gan B hoặc C mãn tính
- Mắc một số loại tình trạng tự miễn dịch, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì hoặc lupus
5. Các biến chứng của bệnh viêm mạch máu
Các biến chứng của viêm mạch máu tùy thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Chúng cũng có thể liên quan đến tác dụng phụ của thuốc theo toa mà bạn sử dụng để điều trị tình trạng này. Các biến chứng của viêm mạch máu bao gồm:
- Thiệt hại hữu cơ. Một số loại viêm mạch có thể nghiêm trọng, gây tổn thương các cơ quan chính.
- Cục máu đông và chứng phình động mạch. Cục máu đông có thể hình thành trong mạch máu, cản trở lưu lượng máu. Trong một số trường hợp hiếm gặp, viêm mạch máu sẽ khiến mạch máu yếu đi và phình ra, dẫn đến hình thành túi phình.
- Mất thị lực hoặc mù. Đây là một biến chứng có thể xảy ra của bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ không được điều trị.
- Nhiễm trùng Chúng bao gồm các bệnh nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, chẳng hạn như viêm phổi và nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết).
6. Điều trị bệnh viêm mạch máu như thế nào?
Điều trị đặc hiệu cho viêm mạch phụ thuộc vào thể loại, độ nặng của bệnh và tình trạng sức của người bệnh. Bao gồm:
6.1. Điều trị bằng thuốc
– Corticosterioid: tác dụng để kiểm soát tình trạng viêm. Tuy nhiên thuốc có nhiều tác dụng phụ và phải được bác sĩ cân nhắc trước khi kê cho người bếnh sử dụng
– Thuốc để kiểm soát miễn dịch. Trường hợp viêm mạch nặng hoặc không đáp ứng đầy đủ với corticosteroid có thể cần được điều trị bằng thuốc độc tế bào để tiêu diệt các tế bào miễn dịch gây ra phản ứng viêm.
6.2. Điều chỉnh lối sống
– Bỏ thuốc lá
– Chọn một chế độ ăn uống lành mạnh. Dinh dưỡng tốt có thể giúp người bệnh ngăn ngừa các nguy cơ do tác dụng phụ của thuốc như loãng xương, tăng huyết áp và đái tháo đường. Người bệnh nên chọn một chế độ ăn uống giàu các loại trái cây tươi và rau quả, ngũ cốc nguyên hạt, sữa ít chất béo cũng như thịt nạc và cá.
– Tập thể dục hằng ngày. Các vận động thường xuyên như đi bộ hàng ngày có thể giúp ngăn ngừa mất xương, cao huyết áp và bệnh đái tháo đường khi điều trị với corticosteroid.
Nguồn tham khảo: