Qua Lâu có rất nhiều công dụng đối với sức khỏe nhưng cũng rất nguy hiểm nếu không sử dụng đúng cách. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Qua lâu, Bạc bát, Dưa trồi, Dưa núi, Hoa bát, Vương qua, Dây bạc bát, Bát bát trâu, Thau ca (Tày)
Tên khoa học: Trichosanthes kirilowi Maxim.
Họ: Cucurbitaceae (Bầu bí)
1. Đặc điểm dược liệu
Bát bát châu là một loại cây dây leo có rễ củ thuôn dài cắt khúc. Lá cây mọc so le, có phiến xẻ thành nhiều thùy. Hoa có màu trắng. Quả dài khoảng 8 đến 10 cm và có đường kính từ 5 – 7 cm. Vỏ qua có màu xanh và có vằn trắng dọc theo quả. Quả chín có màu đỏ. Trong quả chứa nhiều hạt hình trứng dẹt, có chiều dài 1,2 – 1,5 cm và rộng 6 – 10 mm. Mặt ngoài hạt có màu nâu nhạt.
2. Phân bố
Cây được mọc nhiều ở vùng rừng núi thuộc tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng
3. Bộ phận dùng
Nhân hạt, vỏ quả và rễ
4. Thu hái
Tùy theo nhu cầu sử dụng mà qua lâu sẽ được hái vào những thời điểm nhất định. Nếu muốn lấy quả và hạt làm thuốc thì rễ củ của bát bát châu sẽ nhỏ. Còn nếu dùng rễ củ to mập thì khi cây ra hoa ngắt bỏ hoa để dinh dưỡng tập trung vào rễ. Mùa thu hoạch hạt thường bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9
5. Chế biến
Mỗi bộ phận dùng làm thuốc sẽ có cách chế biến khác nhau. Thông thường, hạt, rễ hoặc vỏ qua lâu sau khi thu hoạch về thường đem phơi hoặc sấy khô
6. Bảo quản
Tránh nơi ẩm ướt
Công dụng và Liều dùng
1. Tính vị & qui kinh
- Vỏ quả (qua lâu bì): Tính hàn,vị ngọt, hơi chua, không chứa độc
- Hạt (qua lâu nhân): Tính hàn, vị ngọt, hơi đắng, qui kinh Đại Trường, Vị và Phế
- Rễ cây (thiên hoa phấn): Tính hàn, vị ngọt, chua, tác dụng vào 3 kinh Phế, Vị và Đại Tràng
2. Thành phần hóa học
- Hạt: Chứa 25 – 26% tinh dầu, trong đó có chứa acid không no tới 66.5% và acid béo no 30%
- Rễ: Gồm nhiều tinh bột và 1% chất saponozit
3. Tác dụng dược lý
Theo Y học cổ truyền
- Vỏ quả: Có tác dụng chống viêm, chữa sốt nóng, thanh nhiệt, thủy thũng, cầm máu, thổ huyết, ho và vàng da.
- Nhân hạt: Giúp nhuận phế, nhuận tràng, thanh nhiệt hóa đàm, chống ho
- Rễ: Chữa viêm amidan, viêm họng, miệng khát,…
Theo Trung Dược Học
Hoạt chất triterpenoid saponin chứa trong qua lâu có công dụng khu đờm. Bên cạnh đó, chất béo trong nhân hạt có tác dụng giúp gây xổ mạnh. Không những thế, dược liệu này còn giúp tác động làm giãn động mạch vành, đồng thời giúp tăng cường lưu lượng máu đến động mạch vòng, giúp hạ mỡ máu và chống thiếu oxy.
Ngoài ra, qua lâu còn có tác dụng kháng khuẩn, giúp tiêu diệt một số chủng khuẩn như trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn biến dạng, phó thương hàn, trực khuẩn lỵ và trực khuẩn thương hàn, phẩy khuẩn thổ tả,… Mặt khác, thảo dược này cũng giúp loại bỏ và ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da. Đặc biệt, các thành phần hóa học trong qua lâu còn có tác dụng ngăn ngừa ung thư.
4. Cách dùng và liều lượng
Qua lâu được dùng dưới dạng bột và dạng thuốc sắc. Đối với thuốc sắc, mỗi ngày bệnh nhân nên uống 8 – 16 gram, còn thuốc dạng bột uống 4 – 8 gram.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1/ Chữa bệnh lao phổi
Sử dụng 8 gram hạt bát bát châu sắc chung với 8 gram chỉ xác, 16 gram hạ khô thảo, 8 gram tang bạch bì, 16 gram huyền sâm và 16 gram sài khô. Mỗi ngày uống 1 thang, uống liên tục cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm dần.
2/ Điều trị chứng sốt nóng do miệng khô khát, viêm họng và vàng da
Dùng 8 gram thiên hoa phấn sắc với 8 gram rễ cây ké lớn đầu
3/ Trị viêm tuyến vú
Sử dụng 12 gram vỏ qua lâu, 16 gram kim ngân hoa, 8 gram sài đất, 40 gram bồ công anh, 8 gram thanh bì, 16 gram liên kiều và 12 gram hoàng cầm. Mỗi ngày sắc 1 thang, chia thuốc ra uống 2 – 3 lần trong ngày.
4/ Trị táo bón
Sử dụng 16 gram qua lâu, 5 gram úc lý nhân, 10 gram hỏa ma nhân và 4 gram chỉ thực. Sắc thuốc với 500 ml nước. Sau khi nước thuốc cạn còn 150 ml, tắt bếp và lọc lấy thuốc, chia làm 3 và uống trong ngày. Uống liên tục trong 5 ngày.
5/ Điều trị đau thắt ngực
Dùng vỏ qua lâu 12 gram, xuyên khung, uất kim, đan sâm, trầm hương, mỗi vị 20 gram, hương phụ chế, xích thược, hẹ, mỗi vị 12 gram, hồng hoa 16 gram và xuyên quy vĩ 10 gram. Mỗi ngày sắc uống 1 thang.
6/ Điều trị viêm tắc động mạch
Sử dụng 16 gram bát bát châu, 20 gram cam thảo, 20 gram đương quy, 16 gram ngưu tất, 12 gram đan bì, 16 gram kim ngân hoa, 12 gram huyền sâm và 12 gram đan bì. Tất cả các vị thuốc cho vào ấm, thêm nước và sắc uống.
7/ Trị viêm amidan mạn tính
Sử dụng 8 gram thiên hoa phấn, 16 gram sinh địa, 6 gram xạ can sắc chung với phục linh, trạch tả, địa cốt bì, sơn thù và tri mẫu, mỗi vị 8 gram và ngưu tất, hoài sơn, huyền sâm, mỗi vị 12 gram. Mỗi ngày dùng 1 thang.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Khi sử dụng qua lâu chữa bệnh, bệnh nhân nên chú ý những điều sau:
- Qua lâu có tác dụng chữa chứng đờm do nhiệt táo gây nên nhưng không mang lại kết quả điều trị chứng thấp đờm, hàn đờm, thực tích sinh đờm và khí hư
- Hạt bát bát châu có tác dụng nhuận tràng. Do đó, người bệnh có Tỳ Vị hư yếu không nên sử dụng để tránh tình trạng thuốc gây tiêu chảy
- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng bát bát châu chữa bệnh. Bởi thuốc có chưa được chứng minh an toàn
- Người gặp các vấn đề về sức khỏe như bị tiêu chảy hoặc mắc chứng rối loạn co giật cũng không nên dùng qua lâu điều trị bệnh
- Không nên dùng qua lâu với các loại thuốc khác, đặc biệt thuốc giảm đường huyết khi chưa được bác sĩ chỉ định nhằm tránh tình trạng tương tác làm tăng tác dụng phụ
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam