A. Thông tin về Sơn đậu
Sơn đậu, hay còn gọi là Hoè bắc bộ. Rễ của cây có thể được sử dụng trong việc chữa các loại bệnh như: sưng họng, ngộ độc, thậm chí là ung thư nhờ vào khả năng ức chế sự phân liệt tế bào ung thư.
1. Đặc điểm của cây
- Cây nhỏ, cao vài mét, mọc thành bụi, phân cành nhiều. Rễ mập phân nhánh. Thân hình trụ tròn. Thân, lá, hoa đều có lông mềm màu vàng. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 15-31 lá chét mọc đối, hình bầu duc dài 3-4 cm, rộng 1-2 cm.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá và ngọn thân thành chùm dựng đứng, dài 8-10 cm gồm nhiều hoa màu vàng nhạt, lá bắc dễ rụng, đài hình chuông có lông ở mặt ngoài, có răng ngắn, tràng có móng ngắn, cánh thìa tù, nhị hơi dính nhau ở gốc, bầu có lông.
- Quả đầu có lông mềm, thắt lại giữa các hạt, hạt màu đen bóng.
2. Phân bố, sinh thái
- Sơn đậu chỉ thấy phân bố ở Quảng Tây, Vân Nam và Quý Châu – Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở Việt Nam, sơn đậu cũng chỉ có ở một vài điểm thuộc vùng núi phía bắc giáp Trung Quốc. như xã Quyết Tiên, Bát Đại Sơn, Thái An – huyện Quản Bạ và xã Mèo Vac – huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang. Ở tỉnh Cao Bằng, đã thu tháp được mẫu sơn đậu ở huyện Trùng Khánh và Hạ Lang.
- Sơn đậu được coi là loài cây của vùng khí hậu nhiêt đới núi cao. Cây thường moc rất rải rác ở loại rừng cây bụi hay rừng thưa trên núi đá vôi, độ cao từ 1000m (ở Cao Bằng) đến hơn 1600m (ở Thái An – Hà Giang). Sơn đâu là cây ưa sáng, có thể hơi chịu bóng. Cây ra hoa quả hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, nhưng do mọc ở các vách đá cheo leo, nên khi quả già phát tán, hạt giống khó giữ lại được.
- Sơn đậu là cây thuốc thuôc diện quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam. Ở tỉnh Hà Giang, nhân dân thường đi tìm kiếm bán qua biên giới. Kết quả điều tra gần đây của Viện Dược liệu (1999 – 2000) ở các điểm phân bố kể trên cho thấy, sơn đậu đã trở nên hiếm rõ rệt. Bảo tồn cây thuốc này đang là vấn đề cần được quan tâm.
3. Bộ phận dùng
Vào mùa thu, sau khi hái rễ của cây Sơn đậu, bóc lấy vỏ rễ và phơi khô.
4. Thành phần hoá học
- Rễ sơn đậu chứa matrin 0,52%, oxymatrin 0.35%, anagyrin, methylcytisin.
- Ngoài ra, còn có pterocarpin, 1 – trifolirhizin, 1-maackitain – β – D – glucosid, 1-maackiain, và nhiều hợp chất khác.
5. Tác dụng dược lý
- Hoạt chất oxymatrin có tác dụng ức chế sự tạo loét gây bởi thắt môn vị hoặc indomethacin. Tác dụng này có liên quan đến ức chế tiết acid. Khi đưa vào trực tràng, oxymatrin làm giảm tiết acid dịch vi ở chuột cống trắng và giảm chuyển đông của dạ dày gây bởi stress thực nghiêm.
- Oxymatrin được dùng làm thuốc uống chống hen.
- Oxymatrin và matrin có tác dụng chống ung thư đối với sarcom 180, và matrin cũng có tác dụng ức chế u báng Ehrlich ở chuột nhắt trắng.
- Tiêm bắp oxymatrin với liều 100 – 150 mg/kg/ngày trong 2 – 4 tuần không gây tổn hại các cơ quan tim, lách và thận chuột nhất trắng.
- Tác dụng hạ nhiệt của matrin được trung gian bởi sự giải phóng dopamin hoặc thông qua sự phong bế thụ thể dopaminergic.
- Matrin có tác dụng ức chế viêm mắt gây bởi protein của thể thủy tinh.
B. Tính vị và công dụng
1. Tính vị
Rễ sơn đậu có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, tiêu thũng, giảm đau, sát trùng.
2. Công dụng
Rễ sơn đậu được dùng chữa mụn nhọt độc, môt số chứng sốt, ho, viêm họng, phù thũng.
Dùng ngoài, rễ hoặc cả cây sơn đậu nấu nước thật đăc để rửa, hoặc phơi khô, tán bột, hoà với dầu vừng bôi chống lở loét, mụn nhọt, trĩ các vết thương nhỏ do các con vật cắn.
Ở Trung Quốc, có nơi người ta dùng rễ sơn đậu trị ung thư. Ở một số nước khác, rễ sơn đậu chữa viêm họng, ho, vàng da… táo bón, sưng mộng răng. Dùng ngoài, rẽ tán bột, đắp chữa bỏng và rắn cắn.
3. Liều dùng
- Chữa mụn nhọt độc, môt số chứng sốt, ho, viêm họng, phù thũng: Ngày dùng 4-12g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
- Chữa kiết lỵ, đau bụng, ngộ độc: Vỏ rễ sơn đậu sao vàng, với liều hàng ngày 6 – 12g sắc uống.
C. Các bài thuốc trị bệnh từ Sơn đậu
1. Chữa sưng họng và sưng chân răng
Sắc uống ngày một thang, gồm: Rễ sơn đậu, cương tàm, chi tử, mỗi vị 12g; huyền sâm, cát cánh, cam thảo dây, mỗi vị 8g; bạc hà, kinh giới, mỗi vị 6g.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.