A. Thông tin về Thồm lồm
Người dân còn hay gọi cây này với các tên khác, tiêu biểu như: Đuôi tôm, Mía bẹm, Hoả mẫu thảo, Lá lồm, Xôm cúng (tiếng Thái), Nú mí, Cổ đơ (tiếng Kho), Xích địa lợi, Cơm cháy. Chủ yếu được sử dụng trong dân gian, mức độ phổ biến thấp, chủ yếu trị bệnh thồm lồm ăn tai, lở loét,…
Tên khoa học: Polygonum sinense L.
Tên đồng nghĩa: Polygonum chinense L.
Họ: Polygonaceae (Rau răm).
1. Mô tả cây
- Thồm lồm thuộc loài cây sống dai, thân đứng, nhiều khi mọc rất dài và leo, nhẵn và có rãnh dọc.
- Lá hình bầu dục hay hơi thuôn, phía cuống lá bầu bầu, ngọn lá hẹp nhọn, lá phía trên nhỏ hơn và gần như không cuống và ôm vào thân, cuống ngắn, ở phía dưới có hai tai nhỏ tròn, bẹ chìa mỏng và ngắn hơn các dóng của thân.
- Cụm hoa thành đầu hợp thành xim ngù tận cùng, có cuống phủ rất nhiều lông có hạch tiết.
- Quả ba cạnh, thuôn dài.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố: Cây thồm lồm mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, thường ít được dùng. Một số nơi người ta dùng lá tươi giã hay nhai nhỏ đắp lên nơi tai bị loét gọi là bệnh “thồm lồm ăn tai”. Ngoài ra, trâu bò thích ăn vì thân cây có vị ngọt.
Thu hái, chế biến: Dùng lá hay toàn cây tươi hoặc phơi hay sấy khô. Thường dùng tươi hơn, không phải chế biến gì đặc biệt. Hiện cũng không ai đặt vấn đề trồng.
3. Thành phần hoá học
Do dùng trong phạm vi dân gian là chủ yếu, nên vẫn chưa có các tài liệu nghiên cứu cụ thể.
B. Công dụng và liều dùng
1. Tính vị, công dụng
- Thồm lồm hầu như ít được dùng trong nhân dân ta, trừ công dụng chữa thồm lồm ăn tai.
- Theo Petelot, tại Indonexia, nước ép của cây này dùng chữa bệnh về mắt.
- Theo “Quảng Tây trung dược chí” (1963, tập 2), nhân dân Quảng Tây dùng cây này với tên Địa hồ điệp, hay Hỏa không đăng, Hỏa khôi mẫu với tính chất vị ngọt, tính bình không độc, được quy vào ba kinh can, tỳ và đại trương.
- Tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, tiêu thủng chỉ thống (làm hết đau), chữa lỵ, trị bì phu thấp độc, ung thũng sưng đau.
- Nguyễn Xuân Hiểu Khoa da liễu Quân y viện 108 (sức khỏe, 79-7/1968) căn cứ vào kinh nghiệm nhân dân dùng thồm lồm chữa thồm lồm ăn tai mà thực chất là một loét kẽ tai do nhiễm liên cầu khuẩn, đã thử áp dụng chữa những bệnh ngoài da nhiễm liên cầu khuẩn khác như chốc đầu, chốc mép, chốc da thường, eczema nhiễm khuẩn v.v…
- Kết quả trong 18 tháng đã chữa 11 trường hợp chốc đầu khỏi 9 (từ 4 đến 8 ngày), loét kẽ tai chữa 5 khỏi 4 (sau 5 đến 10 ngày), chốc mép chữa 1 khỏi 1 (sau 15 ngày), viêm da nhiễm khuẩn chữa 4 khỏi 4 (sau 4 đến 7 ngày), đặc biệt đã chữa một em bé bị chảy dãi nặng, da cằm bị viêm đỏ trợt, tanh hôi.
2. Liều dùng
Cách và liều sử dụng của bệnh viện 108:
- Hoặc lấy lá tươi rửa sạch, giã nhỏ, cho thêm nước lã đun sôi để ấm, lọc qua gạc thành một dung dịch đặc. Hoặc lấy 5 kilôgam lá tươi cho vào 10 lít nước, đun cạn còn 2 lít lọc và cô thành cao. Dùng dung dịch lá tươi hoặc cao bôi lên nơi có tổn thương ngày 2-3 lần.
- Trước khi bôi thuốc có thể kết hợp rửa, ngâm, tắm bằng nước đã đun sôi để ấm pha thêm muối, thuốc tím loãng hoặc nước có vò lá thồm lồm tươi. Cần chú ý tránh kỳ cọ, vò xát mạnh làm bật máu tươi ra thêm.
Ngày uống 12g đến 20g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
C. Đơn thuốc chứa Thồm lồm
Ngoài cách uống tự động nói trên, Trung Quốc người ta uống thồm lồm theo như sau:
- Thồm lồm 12g khô, sao với mật cho vàng, sắc với nước chữa lỵ.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
- Thân rễ thủy tiên có tác dụng mạnh và độc. Khi dùng phải hết sức thận trọng có thầy thuốc chuyên môn theo dõi.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.