Thuốc Agludril 2mg là gì?
Thuốc Agludril 2mg là thuốc ETC dùng trong điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường týp 2) ở người lớn, khi không kiểm sóat được glucose huyết bằng chế độ ăn, luyện tập giảm cân. Glimepirid có thể dùng phối hợp với metformin hoặc với glitazon hoặc với insulin.
Tên biệt dược
Agludril 2mg
Dạng trình bày
Thuốc Agludril 2mg được bào chế dưới dạng viên nén sủi bọt.
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại
Thuốc Agludril 2mg thuộc nhóm kê đơn – ETC. theo chỉ định của bác sĩ và được bán tại các bệnh viện trên toàn quốc đạt tiêu chuẩn cơ sở.
Số đăng ký
VD-17869-12
Thời hạn sử dụng
Thuốc Agludril 2mg có thời hạn sử dụng trong 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Agludril 2mg được sản xuất tại Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2 (Việt Nam)
Thành phần của thuốc Agludril 2mg
Thành phần của thuốc Agludril 2mg bao gồm:
- Glimepirid granule 170,0mg(tương ứng Glimepirid 2,0mg)
- Tá dược vừa đủ 1 viên nén (trong Glimepirld granule): Lactose, Microcrystalline cellulose, Sodium starch Glycolat, Povidon, Magneslum stearat, FD7C Blue, Ferric oxde.
Công dụng của Agludril 2mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Agludril 2mg được dùng bằng đường uống để điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường týp 2) ở người lớn, khi không kiểm sóat được glucose huyết bằng chế độ ăn, luyện tập giảm cân. Glimepirid có thể dùng phối hợp với metformin hoặc với glitazon hoặc với insulin.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Agludril 2mg
Cách sử dụng
– Dùng thuốc bằng đường uống
– Nuốt nguyên viên thuốc, không nhai, với khoảng nửa cốc nước.
Đối tượng sử dụng
Người lớn và trẻ em.
Liều dùng
Liều dùng theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc , liều thông thường:
- Khởi đầu 1-2mg, ngày 1 lần.
- Bệnh nhân nhạy cảm với thuốc nên khởi đầu 1mg/ngày. Duy trì 1-4mg ngày 1 lần.
- Chỉnh liều theo đáp ứng. Có thể tăng liều sau 1-2 tuần điều trị & không quá 2mg một lần. Tối đa 8mg. Uống 1 lần/ngày, vào trước hoặc ngay trong bữa ăn đầu tiên.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Agludril 2mg
Chống chỉ định
- Đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường týp 1), nhiễm acid – ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường và những trường hợp này cần dùng insulin.
- Người bị suy thận nặng, suy gan nặng, người có thai hoặc muốn có thai, người nuôi con bú. Riêng người cho con bú, nếu ngừng cho bú thì có thể dùng glimepirid.
- Người mẫn cảm với glimeppirid, người đã từng bị dị ứng, mẫn cảm với sulfonamid, hoặc mẫn cảm với thành phần nào đó có trong thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất là tyt glucose huyết.
-Thường gặp:
- Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu
- Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, Ïa chảy
- Mắt: Khi bắt đầu dùng, thường có rối loạn thị giác tạm thời, do sự thay đổi về mức glucose huyết.
-Ít gặp:
- Da: Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẩn đỏ, mề đay, ngứa.
-Hiếm gặp:
- Gan: Tăng enzym gan, vàng da, suy giảm chức năng gan;
- Máu: Giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tan huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt;
- Mạch: Viêm mạch máu dị ứng;
- Da: Nhạy cảm với ánh sáng.
Thông thường, các tác dụng không mong muốn nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Nhưng nếu xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
Xử lý khi quá liều
– Biểu hiện:
Quá liều dẫn đến hiện tượng cơn tụt glucose huyết. Nhức đầu, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất trí giác, dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn tụt glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ. Có thể tới 24 giờ sau khi uống triệu chứng mới xuất hiện.
-Cách xử lý: Báo cho bác sĩ ngay, nhập viện nếu bị nặng.
- Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20 – 30g hoà vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại cho uống một lần, cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.
- Trường hợp nặng: Bệnh nhân hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50 ml dung dịch glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 – 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24- 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện tụt glucose huyết tái phát. Nếu nặng quá, có thể cho glucagon 1mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nếu uống quá nhiều glimepirid, cần rửa dạ dày và cho uống than hoạt.
Cách xử lý khi quên liều
Không uống Agludril 2mg thêm 1 liều để bù lại liều đã quên và dùng liều tiếp theo như liệu trình đang có.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Agludril 2mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Agludril 2mg được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C và tránh xa ánh nắng trực tiếp.
Thời gian bảo quản
Thuốc Agludril 2mg có thời hạn sử dụng trong 24 tháng.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Agludril 2mg
Thuốc Agludril 2mg được bán tại các bệnh viện trên toàn quốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Agludril 2mg vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin
Thận trọng khi dùng Agludril 2mg
- Khi dùng glimepirid, glucose huyết có thể không ổn định, nhất là khi bắt đầu dùng, hoặc khi thay đổi trị liệu, hoặc khi dùng không điều đặn, làm cho sự linh họat hoặc phản ứng của người bệnh có thể giảm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy.
- Cần chú ý đặc biệt khi đến hiện tượng tụt glucose huyết có thể không ổn định, nhất là khi bắt dùng, hoặc khi thay đổi trị liệu, hoặc khi dùng không đều đặn, làm cho sự linh họat phản ứng của người bệnh có thể giảm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy.
- Cần chú ý đặc biệt đến hiện tượng tụt glucose huyết ở người cao tuổi, người dùng thuốc chẹn beta hoặc thuốc hủy giao cảm, vì rất khó phát hiện. Nếu có tụt glucose huyết, phải sử lý kịp thời.
- Cần định kỳ theo dõi glucose huyết và cứ 3 – 6 tháng một lần định lượng HbA1c để nếu cần, phải thay đổi phác đồ điều trị.
Tương tác Thuốc Agludril 2mg với thuốc khác
- Khi sử dụng chung với các thuốc làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của glimepirld như insulin, các thuốc khác làm hạ glucose huyết, cloramphenicol, dẫn chất coumarin, cyclophosphamid, disopyramid, ifosfamid, thuốc ức chế MAO, thuốc chống viêm không steroid (acid paraamlnosallcylic, các sallcylat, phenylbutazon, oxyphenbutazon, azapropazon), probenecld, miconazol, các quinolon, các sulfonamid, thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển, các steroid đồng hoá và nội tiết tố sinh dục nam. Khi phối hợp một trong các thuốc trên với glimeplrid, có thể dẫn đến nguy cơ tụt glucose huyết rất nguy hiểm. Khi đó, phải điều chỉnh, giảm liều glimepirid.
- Khi sử dụng chung với các thuốc lợi tiểu: có thể dẫn đến tăng glucose huyết, không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải điều chỉnh tăng liều glimepirid.
Dược lực học
- Gllmepirid là một sulfonamid dùng đường uống, có tác dụng hạ glucose huyết, thuộc nhóm sulfonylure. Tác dụng chủ yếu của glimepirid là kích thích giải phóng insulin tử các tế bào bêta đảo Langerhans của tuyến tụy
- Ngoài ra, glimeplrid cũng còn có tác dụng ngoài tụy. Glimepirid cải thiện sự nhạy cảm của các mô ngoại vi đối với Insulin và làm giảm sự thu nạp Insulin ở gan. Glimeplrid làm tăng rất nhanh số lượng các chất chuyên chở glucose qua màng tế bào cơ và tế bào mỡ, làm tăng thu nạp glucose vào các mô cơ và mô mỡ.
- Chất chuyển hoá hydroxy của glimeplrid cũng có tác dụng hạ glucose huyết nhẹ, nhưng chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tác dụng hạ glucose huyết toàn phần.
- Glimepirid có hợp đồng tác dụng với metformin hoặc với Insulin.
Dược động học
Glimeplrid có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống thuốc.