Thuốc Alumag-S là gì?
Thuốc Alumag-S là thuốc OTC dùng trong điều trị viêm dạ dày cấp tính – mãn tính, bệnh nhân trào ngược dạ dày – thực quản. Ngoài ra, Alumag-S còn chỉ định cho người bị đầy hơi, chướng bụng khi đang trong quá trình thực hiện thủ thuật X-quang.
Tên biệt dược
Alumag-S
Dạng trình bày
Thuốc Alumag-S được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống
Quy cách đóng gói
Hộp 20 gói x 15g
Phân loại
Thuốc Alumag-S thuộc nhóm thuốc không kê đơn – OTC
Số đăng ký
VD-20654-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc Alumag-S có thời hạn sử dụng trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Alumag-S được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Agimexpharm.
Địa chỉ: Khóm Thạnh An, P. Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, An Giang, Việt Nam
Thành phần của thuốc Alumag-S
Mỗi gói Alumag-S 15g chứa
- Gel Aluminum Hydroxid (tương đương Aluminum Oxide 400mg)
- Gel Magnesium Hydroxid 30% (tương đương Magnesium Hydroxid)
- Simethicone (dạng nhũ tương 30%) (tương đương Simethicone)
- Tá dược: Xanthan Gum, Dung dịch Sorbitol 70%, Natri Benzoat, Kali Sorbat, Aspartam, Hương dâu, Nước tinh khiết vừa đủ 1 viên.
Công dụng của Alumag-S trong việc điều trị bệnh
Alumag-S được chỉ định trong việc điều trị:
- Viêm loét dạ dày – tá tràng cấp và mãn tính.
- Trào ngược dạ dày – thực quản
- Người bị đầy hơi, chướng bụng khi đang trong quá trình thực hiện thủ thuật X-quang.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Alumag-S
Cách sử dụng
Uống vào giữa các bữa ăn, hoặc sau ăn 30 phút – 2 giờ, tối trước khi đi ngủ hoặc khi có triệu chứng.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng được cho cả người lớn và trẻ em
Liều dùng
Liều dùng cụ thể cho từng đối tượng sử dụng:
- Trẻ em: Uống 1/2 – 1 gói/ lần, ngày uống 2-4 lần
- Người lớn: Uống 1 gói/ lần, ngày uống 2-4 lần
Lưu ý đối với người dùng thuốc Alumag-S
Chống chỉ định
- Người quá mẫn cảm với thành phần của thuốc.
- Không nên dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Tác dụng phụ
- Liên quan đến Aluminium Hydroxide : Có thể gây táo bón. Dùng liều cao và kéo dài các thuốc kháng acid có chứa nhôm sẽ gây cản trở sự hấp thu phosphat dễ dẫn tới nguy cơ bị xốp và loãng xương.
- Liên quan đến Magnesium Hydroxide: Có thể gây tiêu chảy. Người bị suy chức năng thận có thể xảy ra tình trạng tăng Magnesi-huyết khi dùng thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Gây tiêu chảy do tác dụng của muối Magnesi hoà tan trên đường ruột.
- Khi xảy ra quá liều, phải ngưng dùng thuốc và dùng các biện pháp chữa trị triệu chứng thích hợp.
Cách xử lý khi quên liều
Khi bạn quên liều, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Alumag-S đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Alumag-S được bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Alumag-S có hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã hết hạn sử dụng trên bao bì.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Alumag-S
Hiện nay, thuốc Alumag-S đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá bán của thuốc có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Alumag-S vào thời điểm hiện tại.
Thông tin tham khảo thêm
Các đặc tính dược lực học
- Aluminium Hydroxide và Magnesium Hydroxide kết hợp với Simethicone sẽ làm tăng lớp bao bảo vệ màng niêm mạc dạ dày. Simethicone có tác dụng phá bọt do làm giảm sức căng bể mặt của các bọt khí, do đó có tác dụng chống lại chứng đầy hơi và chứng khó tiêu.
- Aluminium Hydroxide và Magnesium hydroxide làm tăng pH dịch dạ dày sẽ ức chế tác dụng tiêu protid của pepsin – tác dụng này rất quan trọng ở người bệnh loét dạ dày. Ngoài ra, hai hoạt chất này thường được kết hợp với nhau nhằm làm giảm tác dụng phụ thường gặp ở đường tiêu hóa (Aluminium Hydroxide gây táo bón, Magnesium Hydroxide gây tiêu chảy).
Các đặc tính dược động học
- Aluminium Hydroxide tan chậm trong dạ dày và phản ứng với Acid Clohydric dạ dày tạo thành nhôm Clorid và nước. Khoảng 17-30% nhôm Clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Vì thế ở những người suy thận sẽ có sự tích lũy – thường ở xương và hệ thần kinh trung ương – gây ngộ độc nhôm. Ở ruột non, nhôm Clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thụ, sẽ được thải qua phân.
- Nhôm Hydroxyd phối hợp với Phosphat khi ăn vào sẽ tạo thành nhôm Phosphat không tan trong ruột và được thải trừ qua phân. Nếu chế độ ăn ít Phosphat, các thuốc kháng acid chứa nhôm sẽ làm giảm hấp thụ Phosphat và gây chứng giảm Phosphat trong máu và chứng giảm Phosphat nước tiểu.
- Magnesium Hydroxide sau khi uống phản ứng chậm với Acid Cohydric dạ dày tạo thành Magne Clorid va Silicon Dioxide. Nó thường được thải qua phân ở dạng muối Magne tan và không tan. Một lượng nhỏ của những dẫn xuất có thể được hấp thụ và thải qua nước tiểu.
Thận trọng với thuốc
- Có thể dẫn đến suy thận
- Nếu đang dùng với các thuốc khác; vui lòng xem chi tiết ở phần tương tác thuốc Alumag-S
- Trẻ em dưới 1 tuổi chỉ được dùng khi thấy cần thiết.
Tương tác thuốc
Khi dùng chung thuốc Alumag-S với các thành phần sau: Quinidine, Captopril, Gabapentine, Sucralfate, Digoxin, các chế phẩm có chứa sắt, Isoniazid, Phenothiazin, Tetracyclin, các vitamin tan trong đầu (nhất là vitamin D),… sẽ gây cản trở sự hấp thụ, dẫn đến sự suy giảm hoặc mất tác dụng của các thuốc này. Chính vì thế, bệnh nhân cần nên cân nhắc trước và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc Alumag-S đi kèm với thuốc khác có các thành phần như trên.
Hình ảnh tham khảo
