Thuốc Amaryl là gì?
Thuốc Amaryl thuộc loại thuốc kê đơn – ETC được dùng như là một trị liệu phụ trợ cho việc ăn kiêng và tập thể dục nhằm kiểm soát đường huyết của bệnh nhân bị đái tháo đường type 2. Ngoài ra, việc kết hợp Amaryl với Insulin có thể giảm đường huyết ở bệnh nhân. Và khi kết hợp vừa Insulin và Glimepirid có thể làm tăng khả năng hạ đường huyết.
Tên biệt dược
Amaryl
Dạng trình bày
Thuốc Amaryl được bào chế dưới dạng viên nén
Quy cách đóng gói
Amaryl được đóng gói dưới dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại
Thuốc Amaryl là loại thuốc ETC – Thuốc kê đơn
Số đăng ký
VD-22047-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc Amaryl có thời hạn sử dụng trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Nơi sản xuất
Thuốc Amaryl được sản xuất bởi Công ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam
Địa chỉ: 123 Nguyễn Khoái, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Thành phần của thuốc Amaryl
Mỗi viên nén Amaryl đều có chứa các thành phần:
- Mỗi viên Amaryl 1 mg có 1 mg hoạt chất Glimepirid.
- Mỗi viên Amaryl 2 mg có 2 mg hoạt chất Glimepirid.
- Môi viên Amaryl 3 mg có 3 mg hoạt chất Glimepirid.
- Mỗi viên Amaryl 4 mg có 4 mg hoạt chất Glimepirid.
- Tá dược: Lactose, Natri Starch Glycolat, Povidon K 25 (Kollidon K25), Cellulose vi tinh thể PH 101 (Avicel PH 101), Magnesi Stearat, màu đỏ Oxid sắt (Amaryl 1 mg), màu vàng Oxid sắt (Amaryl 2 mg và Amaryl 3 mg), màu đỏ tía Indigo Carmine nhôm (E 132) (Amaryl 2 mg và Amaryl 4 mg).
Công dụng của thuốc Amaryl trong việc điều trị bệnh
Thuốc Amaryl là một phụ liệu hỗ trợ trong việc giảm cân và luyện tập thể dục nhằm kiểm soát mức độ đường huyết ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường type 2 không phụ thuộc Insulin mà đơn thuần những việc ăn kiêng và tập thể dục không thể nào giảm được lượng đường huyết trong cơ thể bệnh nhân được.
Các chỉ định kết hợp Amaryl với các thành phần thuốc khác:
- Có thể kết hợp Amaryl và Metformin trong việc ăn kiêng và luyện tập thể dục (Nếu sử dụng riêng từng loại thì sẽ không có tác dụng cho bệnh nhân)
- Sự kết hợp Amaryl với Insulin giúp bệnh nhân có thể giảm được mức đường huyết trong cơ thể (đối với bệnh nhân không thể kiểm soát tình trạng tăng đường huyết khi ăn kiêng và tập thể dục và kèm theo là sử dụng thuốc uống giảm đường huyết)
- Sử dụng phối hợp Glimepirid và Insulin có thể làm tăng khả năng hạ đường huyết.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Amaryl
Cách dùng
Bệnh nhân nên uống thuốc viên Amaryl với một lượng nước vừa đủ (khoảng 1/2 ly). Bệnh nhân cần được uống ngay trước bữa ăn sáng, hoặc nếu không ăn sáng thì uống ngay trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Điều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi uống Amaryl.
Đối tượng sử dụng
Dành cho những bệnh nhân đang mắc bệnh đái tháo đường type 2 không phụ thuộc Insulin (Hỗ trợ giảm mức đường huyết trong cơ thể)
Liều dùng
Trên nguyên tắc, Amaryl được dùng tùy thuộc vào nồng độ giảm mức đường huyết mong muốn. Phải dùng liều Glimepirid thấp nhất đủ để đạt được sự kiểm soát chuyển hóa mong muốn. Việc điều trị với Amaryl phải được bác sĩ khởi trị và theo dõi. Chính vì thế, cần phải sử dụng thuốc đúng liều và đúng thời điểm để hỗ trợ một cách tốt nhất.
Liều ban đầu và liều duy trì được xác định dựa trên kết quả kiểm tra Glucose thường xuyên trong máu và nước tiểu. Việc theo dõi Glucose trong máu và nước tiểu còn để phát hiện những trường hợp thất bại điều trị tiên phát hoặc thứ phát.
Liều ban đầu và chỉnh liều:
- Liều ban đầu thường dùng là 1 mg Amaryl mỗi ngày một lần. Nếu cần, có thể tăng liều. Khi tăng liều phải căn cứ vào việc theo dõi đường huyết đều đặn, và nên tăng từ từ, tức cách khoảng 1-2 tuần, và thực hiện từng bước như sau: 1 mg – 2 mg – 3 mg – 4 mg, và trong một số trường hợp hạn hữu là 8 mg.
- Liều dùng trên bệnh nhân đái tháo đường được kiểm soát tốt: Khoảng liều thường dùng trên bệnh nhân đái tháo đường được kiểm soát tốt là 1 đến 4 mg Amaryl mỗi ngày. Chỉ có một số bệnh nhân phải dùng liều trên 6 mg mỗi ngày.
Phân phối liều dùng:
Thời điểm uống thuốc và phân phối liều dùng do bác sĩ quyết định, có tính đến lối sóng hiện thời của bệnh nhân. Bình thường, mỗi ngày chỉ dùng một liều Amaryl là đủ.
Liều này cần được uống ngay trước bữa ăn sáng, hoặc nếu không ăn sáng thì uống ngay trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Điều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi uống Amaryl.
Chỉnh liều thứ phát:
Khi việc kiểm soát đái tháo đường được cải thiện, sự nhạy cảm với Insulin gia tăng; do đó nhu cầu Glimepirid có thể giảm khi tiếp tục điều trị. Để tránh giảm đường huyết quá mức (hạ đường huyết, cần xem xét giảm liều hoặc ngưng dùng Amaryl đúng lúc. Cũng cần xem xét chỉnh liều mỗi khi cân nặng hoặc lối sống của bệnh nhân thay đổi, hoặc có các yếu tố khác làm tăng tính gây hạ đường huyết hoặc nồng độ đường huyết tăng quá cao (tăng đường huyết)
Thời gian điều trị:
Điều trị với Amaryl thường là một điều trị lâu dài.
Đọc kỹ thông tin hướng dẫn sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng
Sử dụng phối hợp với Metformin:
Khi không thể kiểm soát nồng độ đường huyết một cách đầy đủ với liều tối đa hàng ngày của Amaryl hoặc thuốc chống đái tháo đường chứa Metformin dùng đơn độc, có thể dùng chung hai thuốc này. Trong trường hợp đó, liều lượng thuốc đã dùng vẫn không thay đổi. Bắt đầu điều trị với thuộc thêm vào bằng liều thấp. Tùy theo mức đường huyết mong muốn, rồi tăng dần cho đến liều tối đa hàng ngày. Nên bắt đầu điều trị phối hợp dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.
Sử dụng phối hợp với Insulin:
Khi không thể kiểm soát đường huyết đầy đủ với liều Amaryl tối đa hàng ngày, có thể đồng thời dùng chung với Insulin. Trong trường hợp này, liều Amaryl hiện dùng vẫn không thay đổi. Bắt đầu điều trị Insulin với liều thấp, sau đó tăng dần từng bước tùy theo mức đường huyết mong muốn. Nên bắt đầu điều trị phối hợp dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.
Nên theo dõi hiệu quả lâu dài bằng cách đo nồng độ HbA1c, ví dụ mỗi 3 – 6 tháng một lần. Có thể sử dụng Amaryl ngắn hạn trong những giai đoạn mất kiểm soát tạm thời trên bệnh nhân được kiểm soát tốt với chế độ ăn kiêng và tập thể dục.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Amaryl
Chống chỉ định
- Amaryl không thích hợp để điều trị bệnh đái tháo đường lệ thuộc Insulin (type 1),
- Tình trạng nhiễm Toan-Ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường.
- Bệnh nhân dị ứng với Glimepirid, với các Sulfonylurea khác, với các Sulfamide khác, hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
- Chưa thu thập được kinh nghiệm về việc sử dụng Amaryl trên bệnh nhân suy gan nặng và bệnh nhân được thẩm phân. Trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan nặng, nên đổi sang dùng Insulin, nhất là để đạt được sự kiểm soát chuyển hóa tối ưu.
Tác dụng phụ
Thuốc Amaryl có những tác dụng phụ không mong muốn ảnh hưởng đến: rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa, hạ đường huyết, mắt, đường tiêu hóa, máu,…
Vì một số tác dụng ngoại ý (ví dụ hạ đường huyết nặng, thay đổi về máu, phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng nặng hoặc suy gan) trong một vài trường hợp trở nên nguy hiểm đến tính mạng, nên cần báo ngay cho bác sĩ khi xảy ra các phản ứng đột ngột hoặc nặng. Không nên tiếp tục dùng thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Chính vì thế, người dùng cần đọc kĩ thông tin trước khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Quá liều Amaryl có thể dẫn đến hạ đường huyết nặng, đôi khi đe dọa sinh mạng, và cần nhập viện điều trị như là một biện pháp đề phòng.
Quá liều có những phản ứng nặng là một trường hợp cấp cứu nội khoa và buộc phải được điều trị ngay và nhập viện. Các cơn hạ đường huyết nhẹ thường có thể điều trị bằng Carbohydrate dùng đường uống. Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng, việc ăn uống và hoạt động thể lực.
Các cơn nặng hơn kèm hôn mê, co giật hoặc tổn thương thần kinh phải được điều trị bằng Glucagon hay dung dịch Glucose ưu trương . Nếu uống phải những liều lớn nguy hiểm đến tính mạng, cần phải giải độc (ví dụ rửa dạ dày, dùng than hoạt tính). Cần dùng Carbohydrate kéo dài và theo dõi vì hạ đường huyết có thể tái diễn sau khi có vẻ đã hồi phục lâm sàng. Nồng độ đường huyết của bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ ít nhất 24 giờ. Trong những trường hợp nặng với tiến trình hạ đường huyết kéo dài, hoặc nguy cơ hạ đường huyết quay trở lại, tiếp tục theo dõi đường huyết trong vài ngày nữa.
Cách xử lý khi quên liều
Nếu lỡ quên uống thuốc, không được tùy tiện tăng liều dùng sau đó để bù lại. Các biện pháp đối phó với những sơ suất như thế (đặc biệt là khi quên uống thuốc hoặc bỏ bữa ăn), trường hợp không thể dùng liều thuốc đúng thời gian đã kê toa, cần được bàn bạc thống nhất trước giữa bác sĩ và bệnh nhân.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
- Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không quá 30 độ C.
- Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Người dùng không được dùng thuốc đã hết hạn sử dụng.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Amaryl
Hiện nay, thuốc Amaryl đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá bán của thuốc có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Amaryl vào thời điểm hiện tại.
Thông tin tham khảo thêm
Các đặc tính dược động học
Thông tin được hiển thị trên tờ giấy hướng dẫn sử dụng của thuốc Amaryl
Các đặc tính dược lực học
Thông tin được hiển thị trên tờ giấy hướng dẫn sử dụng của thuốc Amaryl
Thận trọng
Trong những tuần đâu điêu trị, nguy cơ hạ đường huyết có thể gia tăng và cần được theo dõi đặc biệt cẩn thận.
- Sử dụng trên phụ nữ có thai:
Để tránh nguy cơ tác hại cho em bé, không được dùng Amaryl trong khi có thai, cần thiết phải đổi sang dùng Insulin. Những bệnh nhân có ý định muốn có thai nên báo cho bác sĩ điều trị biết và đổi sang dùng Insulin.
- Nuôi con bằng sữa mẹ
Glimepirid trong sữa mẹ có thể gây tác hại cho trẻ bú mẹ. Do đó, phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ không được dùng Amaryl và cần đổi sang dùng Insulin hoặc ngưng nuôi con bằng sữa mẹ.
- Người lái xe và vận hành những công việc nguy hiểm khác
Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể suy giảm do hạ hoặc tăng đường huyết hoặc do giảm thị lực, đặc biệt khi mới bắt đầu hay sau khi thay đổi điều trị hay khi Amaryl không được uống thường xuyên.
Tương tác thuốc
Vui lòng đọc kĩ thông tin có ghi trên giấy hướng dẫn sử dụng.
Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo
Bài viết bổ ích lám. Cảm ơn bạn đã viết bài này