Thuốc Anaflam là gì?
Thuốc Anaflam là thuốc ETC dùng để hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp, viêm khớp, viêm cột sống,…
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Anaflam.
Dạng trình bày
Thuốc Anaflam được bào chế thành dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ x 10 viên
Hộp 2 vỉ x 10 viên
Hộp 5 vỉ x 10 viên
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Phân loại
Thuốc Anaflam thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-25525-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc Anaflam có thời hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Anaflam được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Glomed.
Địa chỉ: 35 Đại lộ Tự do, KCN Việt Nam – Singapore, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Anaflam
Mỗi viên nén bao phim bao gồm:
- Hoạt chất: Diclofenac Kali (25 mg).
- Tá dược: Tình bột ngô, Cellulose vi tinh thể 101, Tricalci Phosphat, Natri Starch Glycolat A, Povidon K30, Silic Dioxyd thể keo, Magnesi Stearat, Hypromellose 6 cp, Macrogol 6000, Talc, Titan Dioxyd, Sắt Oxyd đỏ, Sắt Oxyd vàng.
Công dụng của thuốc Anaflam trong việc điều trị bệnh
Thuốc Anaflam được chỉ định để điều trị:
– Viêm khớp dạng thấp.
– Viêm cột sống dính khớp.
– Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên.
– Đau cột sống thắt lưng.
– Đau nửa đầu.
– Các rối loạn và tổn thương cơ xương khớp cấp như viêm quanh khớp (đặc biệt là đau vai), viêm gân, viêm bao gân, viêm bao hoạt dịch, bong gân, căng cơ và trật khớp, đau trong gãy xương.
– Đợt cấp của bệnh gout.
– Đau và viêm trong phẫu thuật chỉnh hình, nhổ răng và các tiểu phẫu khác.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Anaflam
Cách sử dụng
Thuốc Anaflam được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được dùng cho người lớn và trẻ em tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh.
Liều dùng
Thuốc Anaflam nên được uống trước bữa ăn
– Người lớn: Liều khởi đầu khuyến cáo dùng mỗi ngày là 100-150 mg.
– Trong những trường hợp nhẹ hơn cũng như cho trẻ em trên 14 tuổi, thường chỉ dùng liều 75-100 mg/ngày. Nên chia liều mỗi ngày thành 2-3 lần.
– Trong cơn đau nửa đầu: Khởi đầu điều trị với liều 50 mg. Trong trường hợp sau 2 giờ vẫn không có dấu hiệu giảm đau, có thể uống thêm 1 liều 50 mg. Nếu cần thiết có thể dùng 50 mg mỗi 4-6 giờ. Tổng liều không quá 200 mg/24 giờ.
– Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên: Trẻ em từ 1-12 tuổi: 1-3 mg/kg/ngày, chia làm 2-3 lần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Anaflam
Chống chỉ định
Thuốc Anaflam khuyến cáo không dùng cho những trường hợp sau:
– Người dùng có tiền sử quá mẫn cảm với Diclofenac, Aspirin, các thuốc kháng viêm không Steroid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân có tiền sử hen phế quản, Polyp mũi, phù mạch hoặc nổi mề đay sau khi dùng Acid Acetylsalicylic hoặc các thuốc kháng viêm không Steroid khác.
– Đang dùng thuốc chống đông.
– Bệnh nhân bị loét da dày – tá tràng tiến triển hoặc có tiền sử chảy máu, thủng tiêu hóa liên quan đến điều trị bằng thuốc chống viêm không Steroid trước đây.
– Suy gan nặng hoặc suy thận nặng.
– Giảm lưu lượng máu hoặc mắt nước, suy tim sung huyết.
– Thai phụ đang trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Tác dụng phụ
Một số người dùng thuốc Anaflam có thể không tránh khỏi các tác dụng phụ không mong muốn như:
– Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10)
- Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
- Tai: Hoa mắt
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, đầy hơi, chán ăn.
- Gan mật: Tang Transaminase.
- Da: Phát ban.
– Hiếm gặp (10000 < ADR < 1000)
- Miễn dịch: Quá mẫn, phản ứng phản vệ (kể cả hạ huyết áp và shock).
- Thần kinh: Ngủ lơ mơ, mệt mỏi.
- Hô hấp: Hen suyễn (kể cả khó thở).
- Tiêu hóa: Viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, nôn ra máu, tiêu chảy xuất huyết, phân đen, loét đường tiêu hóa có hoặc không có chảy máu hoặc thủng (đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người già).
- Gan mật: Viêm gan, vàng da, rối loạn gan.
- Da: Nổi mề đay.
Khi thấy biểu hiện loét đường tiêu hóa hay xuất huyết dạ dày – ruột, hoặc xảy ra các dấu hiệu mới phải ngừng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Cách xử lý khi quá liều
– Triệu chứng: Kinh nghiệm về quá liều Diclofenac còn hạn chế. Các triệu chứng do quá liều cấp các thuốc kháng viêm không Steroid thường chỉ là buồn ngủ, buồn nôn, nôn, và đau vùng thượng vị. Xuất huyết dạ dày- ruột có thể xảy ra. Trường hợp ngộ độc nặng gây tụt huyết áp, suy thận cấp, rối loạn chức năng gan, suy hô hấp, hôn mê, co giật, trụy tim mach, và ngừng tim. Phản ứng phản vệ có thể xảy ra sau khi dùng quá liều.
Cách xử lý: Trong trường hợp quá liều, nên sử dụng các biện pháp rửa đạ dày và điều trị hỗ trợ thông thường hiện tại chưa có loại thuốc giải độc đặc hiệu nào.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc sau khi sử dụng hiện đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo và nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Anaflam
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Anaflam cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Anaflam vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học:
– Diclofenac, một dẫn chất của Acid Phenylacetic, là thuốc kháng viêm không Steroid có các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt.
– Giống với các thuốc kháng viêm không Steroid khác, cơ chế tác động của Diclofenac có khả năng liên quan đến sự ức chế sinh tổng hợp Prostaglandin, chất trung gian gây viêm.
– Diclofenac được chứng minh có tác động giảm đau mạnh trong những cơn đau từ trung bình cho đến trầm trọng.
Dược động học:
– Diclofenac được hấp thụ dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc được hấp thụ nhanh hơn nếu uống lúc đói. Ở nồng độ điều trị, thuốc gắn kết khoảng 99% với Protein huyết tương. Mặc dù ở dạng uống Diclofenac được hấp thụ gần như hoàn toàn, nhưng do chuyển hóa lần đầu nên có khoảng 50% thuốc đi vào tuần hoàn chung dưới dạng không biến đổi.
– Diclofenac đi vào trong hoạt dịch, nơi có nồng độ tối đa đo được từ 2 đến 4 giờ sau khi đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương. Một lượng nhỏ được phân bố trong sữa mẹ.
– Nửa đời cuối cùng của thuốc trong huyết tương là 1-2 giờ. Diclofenac được chuyển hóa thành
- 4′- Hydroxydiclofenac
- 5′- Hydroxydiclofenac
- 3’- Hydroxydiclofenac
- 4’,5 – Dihydroxydiclofenac
– Sau đó, thuốc được bài tiết dưới dạng liên hợp với Glucuronid và Sulfat, chủ yếu trong nước tiểu (Khoảng 60%) nhưng cũng bài tiết cả trong mật (Khoảng 35%). Dưới 1% được thải trừ dưới dạng Dielofenac không đổi.
– Không ghi nhận có sự khác biệt theo tuổi tác trong sự hấp thu, chuyên hóa hay đào thải thuốc.
– Ở bệnh nhân viêm gan mạn tính hay xơ gan không mất bù, dược động và chuyển hóa của Diclofenac cũng giống như ở bệnh nhân không có bệnh gan.
Hình ảnh tham khảo

Hayyyyyyyy