Thuốc Anozeol là gì?
Thuốc Anozeol thuộc loại thuốc kê đơn – ETC dùng để điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh.
Tên biệt dược
Anozeol
Dạng trình bày
Thuốc Anozeol được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Viên nén bao phim màu trắng, tròn, hai mặt lồi, có khắc chữ “A1” trên một mặt.
Quy cách đóng gói
Thuốc Anozeol được đóng gói theo dạng: Hộp 2 vỉ x 14 viên
Phân loại
Thuốc Anozeol thuộc loại thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
VN2-221-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc Anozeol có thời hạn sử dụng trong vòng 60 tháng kể từ ngày sản xuất
Nơi sản xuất
Thuốc Anozeol được sản xuất bởi Công ty Salutas Pharma GmbH
Quốc gia: Đức
Thành phần của thuốc Anozeol
Hoạt chất: 1 viên nén bao phim chứa 1 mg Anastrozole.
Tá dược:
- Lõi viên nén: Lactose Monohydrate, vi tinh thể Cellulose, Natri Starch Glycollate type A, Magnesi Stearate, Silic dạng keo khan, Hydroxypropylcellulose.
- Bao viên: Opadry II màu trắng, Lactose Monohydrate, Hypromellose, Macrogol 4000, Titan Dioxide E 171.
Công dụng của Anozeol trong việc điều trị bệnh
- Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Hiệu quả chưa được chứng minh ở những bệnh nhân bị khối u có thụ thể Oestrogen âm tính trừ khi các bệnh nhân này đã có đáp ứng lâm sàng tích cực với Tamoxifen trước đó.
- Điều trị bổ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm có thụ thể Hormone dương tính.
- Điều trị bổ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể hormone dương tính đã được điều trị bổ trợ bằng Tamoxifen trong 2 đến 3 năm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Anozeol
Cách sử dụng
Người dùng uống viên thuốc Anozeol với nước
Đối tượng sử dụng
Người lớn mắc bệnh ung thư vú
Liều dùng
- Người lớn kể cả bệnh nhân cao tuổi.
1 viên nén bao phim Anozeol, uống 1 lần/ngày.
- Trẻ em và thiếu niên:
Không nên điều trị bằng Anozeol cho trẻ em.
- Suy chức năng thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.
- Suy chức năng gan:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ.
Để điều trị bỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm, thời gian điều trị được khuyến cáo là 5 năm.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Anozeol
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Anozeol ở:
- Phụ nữ tiền mãn kinh
- Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú
- Bệnh nhân đã biết quá mẫn với Anastrozole hoặc bất kỳ thành phần nào của tá được
Không nên dùng đồng thời các thuốc chứa Oestrogen với Anozeol, vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc này.
Không nên dùng đồng thời với liệu pháp Tamoxifen
Tác dụng phụ
Cũng như tất cả thuốc khác, Anozeol có thể gây ra các tác dụng phụ, mặc dù không phải mọi người đều gặp phải. Tất cả những tác dụng phụ rất thường gặp, thường gặp hoặc ít gặp đã xảy ra sau đây chủ yếu có bản chất từ nhẹ đến trung bình.
Rất thường gặp (>10%): Nóng bừng
Thường gặp (≥1% <10%):
- Nhanh chóng mệt mỏi (suy nhược)
- Đau khớp/cứng khớp
- Khô âm đạo
- Tóc thưa
- Nổi ban
- Buồn nôn
- Tiêu chảy
- Nhức đầu
- Hội chứng ống cổ tay (đau nhói, đau, lạnh, yếu ở các phần của bàn tay)
- Thay đổi các trị số xét nghiệm về men gan như tăng Phosphatase kiềm, ALT và AST
Ít gặp (≥0.1% và <1%) :
- Xuất huyết âm đạo
Điều này xảy ra trên tất cả bệnh nhân bị ung thư vú tiến triển trong vài tuần đầu tiên sau khi thay đổi từ liệu pháp hormone hiện có sang điều trị bằng Anastrozole. Hãy liên hệ với bác sĩ của bạn nếu xuất huyết kéo dài.
- Mất sự ngon miệng (chán ăn)
- Tăng nồng độ Cholesterol
- Buồn ngủ
- Thay đổi các trị số xét nghiệm về men gan như tăng Gamma-GT và Bilirubin
- Viêm gan
Rất hiếm (≥ 0.01% và <0.1%):
- Thay đổi ở da và niêm mạc với bóng nước (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson )
- Phản ứng dị ứng kể cả sưng da và niêm mạc, nổi mề đay và các phản ứng quá mẫn cấp
Chưa rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có)
- Vì Anastrozole làm giảm nồng độ Oestrogen, điều này nó có thể gây giảm mật độ xương. Vì vậy một số bệnh nhân có thể có nguy cơ bị gãy xương cao hơn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn của thuốc Anozeol gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng:
Trong các nghiên cứu lâm sàng với các liều Anastrozole khác nhau, những người nam giới tình nguyện khỏe mạnh đã được cho dùng các liều đơn đến 60 mg và phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển được cho dùng đến 10 mg mỗi ngày; những liều này đã được dung nạp tốt. Chưa xác định được một liều đơn Anastrozole dẫn đến các triệu chứng đe dọa tính mạng. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, vì vậy việc xử trí là phải điều trị triệu chứng.
- Điều trị:
Trong việc xử trí quá liều, cần xem xét khả năng là một số thuốc có thể đã được sử dụng. Nếu bệnh nhân còn tỉnh, nên dùng than hoạt. Thẩm phân có thể hữu ích vì Anastrozole không gắn kết cao với Protein. Ngoài ra, cần phải chăm sóc hỗ trợ chung, kể cả việc theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sống và theo dõi sát bệnh nhân.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Người dùng nên bảo quản thuốc không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản thuốc Anozeol trong vòng 60 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Anozeol
Hiện nay, thuốc đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh
Giá bán
Giá bán của thuốc Anozeol có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Anozeol vào thời điểm hiện tại.
Thông tin tham khảo thêm
Các đặc tính về dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc ức chế Enzyme, mã ATC: L02B G03
Anastrozole là một thuốc ức chế Aromatase không Steroid mạnh và chọn lọc cao. Ở phụ nữ sau mãn kinh, Oestradiol được sản xuất chủ yếu từ việc chuyển đổi Androstenedione thành Oestrone do phức hợp Enzyme Aromatase ở các mô ngoại vi.
Sau đó Oestrone được chuyển đổi thành Oestradiol. Giảm nồng độ Oestradiol tuần hoàn trong huyết tương đã cho thấy tạo ra tác dụng có lợi ở phụ nữ bị ung thư vú. Bằng cách sử dụng phương pháp định lượng có độ nhạy cao, người ta đã chứng minh rằng ở phụ nữ sau mãn kinh, Anastrozole với liều 1 mg/ngày làm giảm nồng độ Oestradiol hơn 80%.
Anastrozole không có tác dụng Progestogen, Androgen hoặc Oestrogen.
Các liều Anastrozole hàng ngày đến 10 mg không có tác dụng trên sự sản xuất Cortisol hoặc Aldosterone, được đo trước và sau thử nghiệm kích thích ACTH. Vì vậy không cần thuốc bổ sung Corticoid.
Các đặc tính về dược động học
Sau khi dùng đường uống, Anastrozole được hấp thu nhanh và nồng độ đỉnh trong huyết tương điển hình xảy ra trong vòng 2 giờ sau khi dùng thuốc (trong tình trạng, đói), Anastrozole được đào thải chậm với thời gian bán thải trong huyết tương là 40-50 giờ.
Thức ăn ăn vào làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu nhưng không có tác dụng trên mức độ hấp thu. Sự hấp thu hơi chậm không được cho là dẫn đến tác dụng nào có ý nghĩa lâm sàng về các nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định trong khi dùng liều Anastrozole mỗi ngày một lần. Khoảng 90-95% nồng độ Anastrozole trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau 7 ngày. Không có biểu hiện phụ thuộc thời gian hoặc phụ thuộc liều của các thông số dược động học của Anastrozole.
Dược động học của Anastrozole không phụ thuộc tuổi ở phụ nữ sau mãn kinh. Dược động học chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
Chỉ 40% Anastrozole gắn kết với Protein huyết tương.
Anastrozole được chuyển hóa mạnh ở phụ nữ sau mãn kinh với dưới 10% liều dùng được đào thải trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 72 giờ. Sự chuyển hóa Anastrozole xảy ra do khử N-alkyl, Hydroxyl hóa và Glucuronide hóa. Các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Triazole — chất chuyển hóa chính trong huyết tương, không ức chế Aromatase.
Độ thanh thải Anastrozole sau khi uống ở những người tình nguyện bị xơ gan ổn định hoặc suy thận nằm trong khoảng đã quan sát thấy trên những người tình nguyện khỏe mạnh.
Thận trọng với thuốc
Xem thông tin thận trọng với thuốc tại Drugbank
Tương tác với thuốc
Xem thông tin tương tác với thuốc tại Drugbank