Thuốc Antoxcin là gì?
Thuốc Antoxcin là thuốc ETC được dùng để giảm các triệu chứng viêm của một số bệnh ngoài da như bệnh vảy nến, viêm da dị ứng mạn tính, viêm da thần kinh, liken phẳng, chàm,…
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Antoxcin.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế thành dạng kem bôi da.
Quy cách đóng gói
Antoxcin có hai dạng đóng gói khác nhau:
- Hộp 01 tuýp 10 g
- Hộp 01 tuýp 15 g
Phân loại
Thuốc Antoxcin thuộc nhóm thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
VD-27487-17
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty TNHH Dược phẩm USA – NIC (USA – NIC Pharma)
Địa chỉ: Lô 11D đường C – KCN Tân Tạo – Phường Tân Tạo A – Quận Bình Tân – TP. Hồ Chí Minh Việt Nam.
Thành phần của thuốc Antoxcin
– Thành phần chính của thuốc là Betamethason (dưới dạng Betamethason Dipropionat 6,4mg) – 5 mg
– Cùng một số tá dược khác như Acid Stearic, Parafin lỏng, Cetostearyl Alcol, Vaselin, Propylen Glycol, Nipagin, Titan Dioxyd, Tween 80, Ethanol 96%, Nước RO vừa đủ 1 viên.
Công dụng của Antoxcin trong việc điều trị bệnh
Antoxcin được chỉ định trong: Làm giảm các biểu hiện viêm của bệnh ngoài da tăng sừng hóa và khô có đáp ứng với Corticosteroid như bệnh vảy nến, viêm da dị ứng mạn tính, viêm da thần kinh, liken phẳng, chàm (kể cả chàm đồng xu, chàm ở tay và viêm da dạng chàm), Eczema bàn tay, bàn chân, viêm da tăng tiết bã nhờn ở đầu, bệnh vảy cá thông thường và các dạng vảy cá khác.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Cách sử dụng
Antoxcin là thuốc bôi ngoài da.
Đối tượng sử dụng
Thông tin về đối tượng sử dụng thuốc hiện đang được cập nhật.
Liều dùng
Antoxcin có liều đề nghị như sau:
- Bôi 1 lớp mỏng thuốc lên vùng da bị bệnh 2-3 lần/ngày cho tới khi có sự cải thiện bệnh. Sau đó có thể duy trì tác dụng thuốc bằng cách dùng 1 lần/ngày.
- Không nên dùng thuốc quá 2 tuần. Khi thấy bệnh đã khỏi nên ngưng thuốc.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Antoxcin
Chống chỉ định
Antoxcin chống chỉ định cho:
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chứng mũi đỏ, trứng cá và viêm da quanh miệng. Các tổn thương ngoài da do bị nhiễm các loại virus (Herpes Simplex, thủy đậu), nấm (Candida, lang ben) hoặc do vi khuẩn (chốc lở)
Tác dụng phụ
– Các tác dụng phụ của Antoxcin thường thấy bao gồm: Cảm giác bỏng, ngứa, kích thích da, khô da, viêm nang lông, rậm lông, phát ban dạng mụn trứng cá, giảm sắc tố da, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc do dị ứng, tróc da, nhiễm trùng thứ phát, teo da, rạn da và bệnh mụn kê ngoài da.
– Ngoài ra Betamethason Dipropionat (thành phần chính của Antoxcin) khi dùng tại chỗ có thể hấp thu qua da, có tác dụng toàn thân và có một số tác không mong muốn:
Thường gặp:
- Rối loạn điện giải: Hạ Kali huyết, giữ Natri và giữ nước gây tăng huyết áp và phù nề.
- Nội tiết và chuyển hóa: Hội chứng dạng Cushing, giảm bài tiết ACTH, teo tuyến thượng thận, giảm dung nạp Glucid, rối loạn kinh nguyệt.
- Cơ xương: Teo cơ hồi phục, loãng xương, gãy xương bệnh lý, nứt đốt sống, hoại tử xương vô khuẩn.
- Tiêu hóa: Loét dạ dày tá tràng, loét chảy máu, loét thủng, viêm tụy cấp.
- Da: Teo da, ban đỏ, bầm máu, rậm lông.
- Thần kinh: Mất ngủ, sảng khoái.
Ít gặp:
- Quá mẫn, đôi khi gây choáng phản vệ, tăng bạch cầu, huyết khối tắc mạch, tăng cân, ngon miệng, buồn nôn, khó ở, nấc, áp xe vô khuẩn.
- Triệu chứng và các dấu hiệu ngừng thuốc: Giảm quá nhanh liều thuốc sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn tới suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và tử vong. Ngừng thuốc đôi khi giống như tái phát bệnh.
– Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc
– Nên ngưng điều trị nếu thấy xuất hiện kích ứng và mẫn cảm sau khi bôi thuốc
– Sự hấp thụ toàn thân của Corticosteroid sẽ tăng lên nếu bôi thuốc trên diện tích rộng hoặc băng kín vùng bôi thuốc.
– Mọi tác dụng ngoại ý được báo cáo xuất hiện do sử dụng Corticoid toàn thân, bao gồm suy thượng thận có thể xuất hiện với Corticoid dùng tại chỗ, đặc biệt ở trẻ em và trẻ sơ sinh.
– Không dùng Antoxcin cho nhãn khoa. Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt hay niêm mạc.
– Ngưng dùng thuốc nếu xuất hiện sự khô da quá mức hay gia tăng kích ứng da.
– Antoxcin có thể gây suy thượng thận trên trẻ em.
– Do chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của Betamethason dưới dạng thuốc bôi tại chỗ cho phụ nữ có thai và cho con bú. Vì vậy nên cân nhắc lợi ích của sự trị liệu với nguy cơ ảnh hưởng trước khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Xử lý quá liều
– Triệu chứng: Sử dụng Corticoid tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể ức chế hoạt động chức năng tuyến yên thượng thận, đưa đến kết quả thiểu năng thượng thận thứ phát và cho các biểu hiện tăng tiết tuyến thượng thận, bao gồm bệnh Cushing.
– Xử trí: Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mạn nên ngưng thuốc từ từ. Hoặc đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế gần nhất để nhận được sự hỗ trợ thích hợp.
Cách xử lý quên liều
Thông tin về cách xử lý quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Hiện nay thuốc có bán ở các trung tâm y tế hoặc ở các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Antoxcin vào thời điểm này. Người mua nên lựa chọn những cơ sở bán thuốc uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Các đặc tính dược lực học:
Betamethason là 1 loại Glucocorticoid tổng hợp, dùng tại chỗ có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch.
Các đặc tính được động học:
Thuốc cũng dễ hấp thu khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi bị rách da thuốc được hấp thu và cho tác dụng toàn thân. Thuốc được chuyển hóa ở gan và đào thải qua nước tiểu.