Thuốc Apharova là gì?
Thuốc Apharova là thuốc OTC là thuốc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, da và sinh dục, dự phòng viêm màng não, chứng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh và hoá dự phòng viêm thấp khớp cấp tái phát ở người bệnh dị ứng với penicilin.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Apharova.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo hộp 2 vỉ x 8 viên
Phân loại
Thuốc Apharova thuộc nhóm không kê đơn – OTC.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-25039-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc Apharova có thời hạn sử dụng trong 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Apharova được sản xuất tại Công ty TNHH 120 Armephaco – Việt Nam
Thành phần của thuốc Apharova
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Spiramycin có hàm lượng là 1.500.000 IU.
- Tá dược (Lactose, Avicel PH101, Tinhh bột, Magnesi Stearat, Talc, PEG) vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Apharova trong việc điều trị bệnh
Thuốc Apharova – Thuốc điều trị những bệnh như sau:
- Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, da và sinh dục.
- Điều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus, khi có chống chỉ định với Rifampicin.
- Dự phòng chứng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai.
- Hoá dự phòng viêm thấp khớp cấp tái phát ở người bệnh dị ứng với Penicilin.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Apharova
Cách sử dụng
Thuốc được dùng theo dạng uống. Nên uống thuốc trước bữa ăn ít nhất 2 giờ hoặc sau bữa ăn 3 giờ.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được khuyến cáo sử dụng cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
Thuốc Apharova được dùng với liều lượng như sau:
- Người lớn: 1 – 2 viên /lần, 3 lần/24 giờ.
- Trẻ nhỏ và trẻ em: 150.000 IU / kg thể trọng / 24 giờ, chia làm 3 lần.
Dự phòng viêm màng não do các chủng Meningococcus:
- Người lớn: 2 viên, cứ 12 giờ một lần
- Trẻ em: 75.000 UI/ kg thể trọng, cứ 12 giờ một lần, trong 5 ngày
Dự phòng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai:
- 9 triệu UI/ ngày, chia làm nhiều lần uống trong 3 tuần, cứ cách 2 tuần lại cho liều nhắc lại
- Dùng phối hợp hoặc xen kẽ với phác đồ điều trị Pyrimethamin/ Sulfonamide có thể đạt kết quả tốt hơn
- Thức ăn trong dạ dày làm giảm sinh khả dụng của Spiramycin, nên uống trước bữa ăn ít nhất 2 giờ hoặc sau bữa ăn 3 giờ
- Người bệnh dùng Spiramycin phải theo hết đợt điều trị.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Apharova
Chống chỉ định
Thuốc Apharova chống chỉ định với đối tượng sau:
- Người bệnh đã biết quá mẫn với Spiramycin, Erythromycin.
Tác dụng phụ
Spiramycin hiếm gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng
– Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu
– Ít gặp:
- Toàn thân: Mệt mỏi, chảy máu cam, đổ mồ hôi, cảm giác đè ép ngực
- Tiêu hóa: Viêm kết tràng cấp
- Da: ban da, ngoại ban, mày đay
– Hiếm gặp: Toàn thân: phản ứng phản vệ, bội nhiễm do uống dài ngày
Xử lý khi quá liều
– Triệu chứng quá liều: Chưa có báo cáo về dấu hiệu quá liều.
– Cách xử trí: Nếu xảy ra, cần ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Apharova
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản của thuốc Apharova
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không được dùng thuốc đã quá hạn dùng.
Thông tin mua thuốc Apharova
Nơi bán thuốc Apharova
Thuốc được bán tại các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Apharova vào thời điểm này.
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Apharova
Những điều thận trọng khi dùng thuốc Apharova:
- Bệnh nhân bệnh gan hoặc suy gan vì thuốc có thể gây độc cho gan.
- Apharova không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận.
Tương tác thuốc:
– Dùng Apharova đồng thời với thuốc uống ngừa thai sẽ làm mất tác dụng phòng ngừa thụ thai.
TƯƠNG KỴ: Không trộn Spiramycin với các thuộc khác trong cùng họ
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Thuốc đi qua nhau thai, nhưng nồng độ thuốc trong máu thai nhi thấp hơn trong máu người mẹ. Do đó thuốc không gây tai biến khi dùng cho người đang mang thai.
– Thuốc bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ cao. Nên ngừng cho con bú khi đang dùng thuốc.
Dược lực học
– Apharova là một kháng sinh họ Macrolid, dùng đường uống. Tác dụng kháng khuẩn của Apharova do sự kết hợp với tiểu đơn vị 50S của Ribosom, từ đó ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn.
– Spiramycin có tác dụng tốt trên các chủng Gram dương, các chủng Coccus như Staphylococcus, Pneumococcus, Meningococcus, phần lớn chủng Gonococcus, 75% chủng Streptococcus, và Enterococcus: Các chủng Corynebacteria, Bordetella Pertussis, Chlamydia, Actinomyces, một số chủng Mycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với Spiramycin.
– Spiramycin không có tác dụng với các vi khuẩn đường ruột Gram âm.
– Cũng đã có thông báo về sự đề kháng của vi khuẩn đối với Spiramycin, trong đó có cả sự kháng chéo giữa Spiramycin, Erythromycin và Oleandomycin. Tuy nhiên, các chủng kháng Erythromycin đôi lúc vẫn còn nhạy cảm với Spiramycin.
Dược động học
– Spiramycin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thuốc uống được hấp thu khoảng 20-50% liều sử dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 – 4 giờ sau khi uống. Uống Spiramycin khi có thức ăn trong dạ dày làm giảm nhiều đến sinh khả dụng của thuốc. Thức ăn làm giảm khoảng 70% nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh và làm cho thời gian đạt đỉnh chậm 2 giờ.
– Spiramycin phân bố rộng khắp cơ thể. Thuốc đạt nồng độ cao trong phổi, Amidan, phế quản, các xoang. Spiramycin ít thâm nhập vào dịch não tủy. Nồng độ thuốc trong huyết thanh có tác dụng kìm khuẩn trong khoảng 0,1-3,0 mcg/ml và nồng độ thuốc trong các mô có tác dụng diệt khuẩn trong khoảng 8 – 64 mcg/ml. Thuốc uống Spiramycin có nửa đời phân bố ngắn (10,2 ± 3,72 phút). Nửa đời thải trừ trung bình là 5-8 giờ. Thuốc thải trừ chủ yếu ở mật. Nồng độ thuốc trong mật lớn gấp 15 – 40 lần nồng độ trong huyết thanh. Sau 36 giờ chỉ có khoảng 2% tổng liều uống tìm thấy trong nước tiểu.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
thông tin hữu ích cho tôi nhiều lắm. cảm ơn bạn nha