Thuốc Arginice là gì?
Thuốc Arginice là thuốc ETC dùng trong điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng Amoniac máu.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Arginice.
Dạng trình bày
Thuốc Arginice được bào chế thành dạng viên nang mềm.
Quy cách đóng gói
Thuốc Arginice được đóng gói theo hình thức hộp 12 vỉ x 5 viên.
Phân loại
Thuốc Arginice là loại thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-23307-15.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Arginice có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Công ty TNHH Dược phẩm USA – NIC (USA – NIC Pharma) – Việt Nam.
- Địa chỉ: Lô 11D đường C, Khu công nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân, Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Arginice
- Thành phần chính: Arginin Hydroclorid 200 mg.
- Tá dược khác: Dầu đậu nành, Sáp ong, Palm Oil, Gelatin, Glycerin, Sorbitol, Nipasol, Titan Dioxyd, Màu Oxyd sắt đen, Màu Oxyd sắt đỏ vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Arginice
Thuốc Arginice được chỉ định điều trị trong các trường hợp như sau:
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng Amoniac máu ở bệnh nhân thiếu Carbamylphosphate Synthetase, thiếu Ornithine Carbamyl Transferase.
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng Amoniac máu bị Citrulin máu, Arginosuccinic niệu.
- Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu.
- Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng Amoniac máu tuýp I va Il, tăng Citrulin máu, Arginosuccinic niệu và thiếu men N- Acetyl Glutamate Synthetase.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Arginice
Cách sử dụng
Thuốc được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định Bác sĩ.
Liều dùng
Thuốc Arginice được chỉ định điều trị theo những trường hợp như sau:
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng Amoniac máu ở bệnh nhân thiếu Carbamylphosphate Synthetase, thiếu Ornithine Carbamyl Transferase. Trẻ từ 2 -18 tuổi: 100 mg/ kg mỗi ngày, chia 3-4 lần.
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng Amoniac máu bị Citrulin máu, Arginosuccinic niệu. Trẻ từ 2 – 18 tuổi: 100-175 mg/ kg/ lần, dùng 3-4 lần mỗi ngày, cùng thức ăn, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng.
- Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu. Người lớn: uống 3-6 g/ ngày.
- Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure. Người lớn: uống 3-20 g/ ngày tùy theo tình trạng bệnh.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Agrinice
Chống chỉ định
Thuốc Arginice chống chỉ định với một số trường hợp như sau:
- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có cơ địa dị ứng.
- Rối loạn chu trình ure kèm thiếu hụt Enzym Arginase.
Tác dụng phụ
Thuốc Arginice có thể gây ra tác dụng không mong muốn:
- Khi sử dụng liều cao, thuốc có thể gây đau bụng và tiêu chảy.
- Có khả năng gây hội chứng tăng Kali huyết, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
Thông báo với Bác sĩ nếu gặp những tác dụng không mong muốn như trên.
Xử lý khi quá liều
- Quá liều có thể dẫn đến nhiễm Acid chuyển hóa thoáng qua kèm thở nhanh.
- Quá liều ở trẻ em có thể dẫn đến tăng Clor chuyển hóa, phù não hoặc có thể tử vong.
- Nên xác định mức độ thiếu hụt và tính toán lượng dùng tác nhân kiềm hóa.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều của thuốc Arginice đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Arginice đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Arginice cần được bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng và nhiệt độ không quá 30ºC.
Thời gian bảo quản
Thuốc Arginice có thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Arginice
Hiện nay, thuốc Arginice được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Arginice thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
- Arginin là một Acid Amin cần thiết trong chu trình ure đối với những bệnh nhân thiếu hụt các Enzym: N-Acetylglutamat Synthase (NAGS), Carbamyl Phosphat Synthetase (CPS), Ornithin – Transcarbamylase (OTC), Argininosuccinat Synthetase (ASS), hay Argininosuccinat Lyase (ASL). Dùng Arginin Hydroclorid cho những bệnh nhân có rối loạn như trên nhằm khôi phục nồng độ Arginin trong máu và giúp ngăn ngừa sự dị hóa Protein. Những sản phẩm trung gian của chu trình ure ít có độc tính và dễ dàng thải trừ qua nước tiểu hơn so với Amoniac và tạo con đường chọn lọc cho quá trình đào thải Nitrogen.
- Arginin làm tăng nồng độ Glucose huyết. Tác dụng này có thể là tác dụng trực tiếp, lượng Glucose giải phóng từ gan có liên quan trực tiếp với lượng Acid Amin hấp thụ. Sự ly giải Glycogen và sự tân tạo Glucose cũng có thể là trung gian của quá trình Arginin kích thích giải phóng Glucagon.
Dược động học
Arginin Hydroclorid hấp thụ tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Arginin Hydroclorid kết hợp chặt chẽ với nhiều con đường sinh hóa. Acid Amin được chuyển hóa qua gan tạo thành Omithin và Ure bằng cách thủy phân nhóm Guanidin dưới xúc tác của Arginase. Arginin được lọc ở tiểu cầu thận và tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống thận.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
- Phụ nữ cho con bú: Các Acid Amin được bài tiết vào sữa mẹ với lượng rất ít không thể gây hại cho trẻ. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng thuốc trên phụ nữ cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Có thể sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Bài viết hay