Thuốc Arnetine là gì?
Arnetine là thuốc kê đơn thuộc nhóm ETC dược chỉ định điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger-Ellison
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Arnetine
Dạng trình bày
Thuốc Arnetine được trình bày dưới dạng dung dịch tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, trong suốt, hầu như không màu đến màu vàng nhạt.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 ống x 2ml
Phân loại
Thuốc Arnetine là loại thuốc kê đơn ETC
Số đăng ký
VN-18931-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Medochemie Ltd- nhà máy thuốc tiêm ống (Cộng Hòa Síp)
Thành phần của thuốc Arnetine
Thuốc Arnetine có thành phần gồm một số hoạt chất và tá dược sau
- Hoạt chất gồm: ranitidin HCI tương đương ranitidin 50mg.
- Tá dược: Natri clorid, Kali dihydro phosphat, Dinatri phosphat dodecahydrat, Nước cất pha tiêm.
Công dụng của Arnetine trong việc điều trị bệnh
Thuốc Arnetine được chỉ định điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger-Ellison. Dùng trong các trường hợp cần thiết giảm tiết acid dịch vị như:
- Dự phòng xuất huyết dạ dày tá tràng do stress ở người bệnh nặng.
- Dự phòng xuất huyết tái phát ở người bệnh đã bị loét dạ dày tá tràng có xuất huyết.
- Trước khi gây mê toàn thân ở bệnh nhân có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson) đặc biệt ở người bệnh đang chuyển dạ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Arnetine
Cách sử dụng
Thuốc Arnetine được sử dụng thông qua ba cách:
- Tiêm tĩnh mạch chậm: pha loãng 50 mg ranitidin trong 20 ml dung dịch (natri clorid 0,9%, dextrose 5%, natri clorid 0,18% va dextrose 4%, natri bicarbonat 4,2% va dung dịch Hartmann).
- Truyền tĩnh mạch: liều 25mg/h.
- Tiêm bắp: 50 mg (2ml dung dịch nước).
Đối tượng sử dụng
Thuốc Arnetine được sử dụng cho người trưởng thành.
Liều dùng:
Liều dùng tham khảo cho Arnetine được chỉ định tùy theo lứa tuổi như sau:
- Người lớn.
– Điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger-Ellison: 50mg mỗi 6 — 8 giờ theo đường dùng thích hợp.
– Dự phòng xuất huyết dạ dày tá tràng do stress ở các người bệnh nặng: Đầu tiên tiêm tĩnh mạch chậm liều 50 mg như trên, rồi truyền liên tục liều từ 125 — 250 microgam/kg/ giờ.
– Dự phòng xuất huyết tái phát ở người bệnh đã bị loét dạ dày tá tràng có xuất huyết: 50mg mỗi 6 — 8 giờ theo đường dùng thích hợp.
– Người bệnh có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson): 50mg, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm, 45 – 60 phút trước khi gây mê. - Người cao tuổi:
– không có liều khuyến cáo đặc biệt nào cho người lớn tuổi. Suy thận: giảm liều còn 25 mg ở do bệnh nhân suy thận nặng khi nồng độ của thuốc trong huyết tương tăng. - Trẻ em:
– Do không có thông tin về việc sử dụng dung dịch tiêm Arnetine cho trẻ em, khuyến cáo không nên dùng thuốc cho trẻ em.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Arnetine
Chống chỉ định
Chống chỉ định đối với những đối tượng quá mẫn cảm với Ranitidin hydroclorid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Thuốc Arnetine được hấp thu tốt tuy nhiên cũng sẽ xảy ra một số tác dụng phụ thường nhẹ và trong thời gian ngắn như sau:
- Mạch: Rất hiếm khi viêm mạch.
- Dạ dày ruột:
– Rất hiếm khi viêm tụy cấp, tiêu chảy. - Gan mật:
– Hiếm khi: thay đổi thoáng qua và có phục hồi trên các xét nghiệm chức năng gan.
– Rất hiếm khi: Viêm gan, đôi khi có vàng da. - Da và mô dưới da:
– Hiếm khi: Nổi mẩn da.
– Rất hiểm khi: Ban đỏ đa dạng, rụng tóc. - Cơ xương: Rất hiểm khi gặp các triệu chứng cơ xương như đau khớp và đau cơ.
- Thận niệu: Rất hiếm khi viêm thận kẽ cấp.
- Nội tiết: Khó chịu hoặc to vú ở đàn ông.
- Máu và hệ bạch huyết:
– Rất hiếm: giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu có hồi phục. Mất bạch cầu hạt hoặc giảm toàn thế huyết cầu, đôi khi giảm sinh tủy hoặc bất sản tủy. - Hệ miễn dịch:
– Hiếm khi gặp các phản ứng dị ứng như nổi mề đay, phù mạch, sốt, co thắt phế quản, hạ huyết áp và đau ngực).
– Rất hiếm: sốc phản vệ. - Tâm thần:
– Rất hiếm khi bị rối loạn tâm thần, trầm cảm và ảo giác và thường xảy ra ở bệnh nhân nặng và người già. - Thần kinh trung ương:
– Rất hiếm khi đau đầu (đôi khi trở nên trầm trọng), chóng mặt và rối loạn vận động không tự chủ. - Mắt: Rất hiếm khi xảy ra nhìn mờ (có phục hồi).
- Tim: Cũng như các thuốc đối kháng thụ thể histamin H; khác, ranitidin có thể làm chậm nhịp tim, block nhĩ thất.
Xử lý khi quá liều
Hầu như không có vấn để gì đặc biệt khi dùng quá liều Arnetine. Cần điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Thẩm tách máu đề loại thuốc ra khỏi huyết tương.
Cách xử lý khi quên liều
Nếu quên không dùng thuốc Arnetine đúng giờ, không nên dùng liều bù vào lúc muộn trong ngày, nên tiếp tục dùng liều bình thường vào ngày hôm sau trong liệu trình.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Arnetine nên được bảo quản ở nơi khô mát (nhiệt độ < 30°C), tránh ánh sáng trực tiếp.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong vỉ 36 tháng kể từ khi sản xuất, đối với thuốc đã tiếp xúc với không khí thì nên sử dụng ngay.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Arnetine
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Androz 100.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Arnetine vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Thông tin tham khảo thêm về Arnetine
Tương tác thuốc
- Arnetine không ức chế hệ thống men oxygenase có chức năng phối hợp liên kết với cytochrome P450 của gan. Vì vậy, ranitidin không làm tăng tác dụng của các thuốc bị oxy hóa hay làm bất hoạt bởi men này, bao gồm amoxicillin, diazepam, lignocaine, phenytoin, metronidazol, propranolol, theophyllin, warfarin.
- Các thay đổi thoáng qua và có hồi phục trên các xét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra.
Thận trọng
- Thận trọng khi dùng Arnetine đối với phụ nữ đang cho con bú.
- Đau đầu, chóng mặt có thể xảy ra khi dùng thuốc. Người bệnh có những biểu hiện này nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.