Thuốc Artemether-Plus là gì ?
Thuốc Artemether-Plus là thuốc ETC được chỉ định để điều trị sốt rét cấp tính do Plasmodium Falciparum, kể cả các chủng đa đề kháng với các thuốc sốt rét khác.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Artemether-Plus.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 1 chai 24g.
Phân loại
Thuốc Artemether-Plus là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-20948-14.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Hóa – Dược phẩm Mekophar
Địa chỉ: 297/5, Lý Thường Kiệt, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Artemether-Plus
Một chai thuốc chứa:
- Artemether 180 mg
- Lumefantrine 1080mg
- Tá dược: Crospovidone, Lactose, Sucralose, Microcrystalline cellulose, Sodium carboxymethylcellulose, Bột hương dứa, Bột hương chuối, Colloidal silicon dioxide, Sodium lauryl sulfate, Đường trắng).
Công dụng của thuốc Artemether-Plus trong việc điều trị bệnh
Thuốc Artemether-Plus là thuốc được chỉ định để điều trị sốt rét cấp tính do Plasmodium Falciparum, kể cả các chủng đa đề kháng với các thuốc sốt rét khác.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Dùng thuốc Artemether-Plus theo chỉ định của bác sỹ.
Uống thuốc trong bữa ăn.
Thêm nước uống đến vạch 60 ml, lắc kỹ trước khi dùng.
Liều đề nghị:
– Liều cho trẻ em: liều dùng tùy theo trọng lượng cơ thể, ngày 1 uống cách nhau 8 giờ, ngày 2 và 3 uống cách nhau 12 giờ
- Trọng lượng từ 10 đến 14 kg: Mỗi lần uống 7ml.
- Trọng lượng từ 15 đến 24 kg: Mỗi lần uống 14ml.
- Trọng lượng từ 25 đến 34 kg: Mỗi lần uống 20ml.
- Trọng lượng lớn hơn 34 kg: Mỗi lần uống 27ml.
– Liều cho người lớn: Ngày 1 uống cách nhau 8 giờ, ngày 2 và 3 uống cách nhau 12 giờ, mỗi lần uống 27ml.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Artemether-Plus
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với một trong các thành phần của Artemether-Plus.
- Bệnh nhân sốt rét nặng.
- Bệnh nhân có tiền sử về bệnh tim mạch như loạn nhịp tim hoặc bệnh tim nặng.
- Bệnh nhân bị rối loạn chất điện giải (trường hợp thiếu Kali và Magnesi).
- Bệnh nhân đang dùng thuốc được chuyên hóa bởi Enzym Cytochrom CYP2D6 (ví dụ Flecainide, Metoprolol, Imipramine, Amitriptyline, Clomipramine).
- Bệnh nhân đang dùng thuốc có tác dụng kéo dài khoảng cách thời gian QTc như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III, thuốc làm dịu thần kinh, thuốc chống suy nhược, một số kháng sinh (như Macrolid, Fluroquinolone, Imidazole), các thuốc kháng nấm thuộc nhóm Triazol, các kháng Histamin không gây buồn ngủ (như Terfenadine, Astemizole), Cisapride.
Tác dụng phụ của thuốc Artemether-Plus
- Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, tim đập nhanh, đau cơ, đau khớp xương.
- Phản ứng trên đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, cảm giác chán ăn.
- Phản ứng dị ứng: ngứa da, đỏ da,…
Xử lý khi quá liều
Khi có triệu chứng quá liều phải điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Cần theo dõi điện tâm đồ và nồng độ Kali trong máu.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Artemether-Plus
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Artemether-Plus
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Hỗn dịch sau khi pha bảo quản ở nhiệt độ phòng tối đa 3 ngày.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Artemether-Plus
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Artemether-Plus.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Artemether-Plus là sự kết hợp của hai loại thuốc chống sốt rét là Artemether và Lumefantrine theo tỉ lệ 1:6. Thuốc được dùng để điều trị sốt rét cấp tính do Plasmodium Falciparum, kể cả chủng đa đề kháng với các thuốc sốt rét khác.
- Artemether là dẫn chất bán tổng hợp của Artemisinin, có tác dụng diệt thể phân liệt trong máu. Tác dụng chống sốt rét của Artemether là do sự có mặt của cầu Endoperoxide. Cơ chế tác dụng cơ bản của Artemether là ức chế tổng hợp Protein của ký sinh trùng sốt rét.
- Lumefamirine là một Aryl amino alcohol tương tự như Quinine, Mefloquine và Halofantrine. Tác dụng chống sốt rét của Lumefantrine liên quan đến việc thuốc được giữ trong lysosom của ký sinh trùng trong hồng cầu, tiếp theo sau là sự gắn kết với haemin độc tính được tạo ra trong quá trình tiêu hủy hồng cầu. Sự gắn kết này ngăn cản sự trùng hợp của haemin trở thành sắc tố vô hại với ký sinh trùng sốt rét.
Dược động học
- Artemether: Sau khi uống, Artemether được hấp thu nhanh và chuyển hóa ở gan thành chất có hoạt tính là Dihydroartemisinin. Nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương trong vòng 2 giờ. Artemether gắn kết cao với Protein huyết thanh khoảng 97,9%. Dihydroartemisinin gắn kết với Protein huyết thanh khoảng 47%-76%. Thời gian bán thải của Artemether và Dihydroartemisinin rất ngắn khoảng 2 giờ. Chưa có số liệu về sự bài tiết qua nước tiểu ở người. Ở chuột và chó, Artemether dạng không thay đổi không tìm thấy trong phân và nước tiêu do sự chuyển hóa nhanh của nó, nhưng một vài chất chuyên hóa của Artemether (chưa xác định rõ) được tìm thấy trong phân và nước tiểu.
- Lumefantrine: Sau khi uống Lumefantrine, nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương khoảng 6-8 giờ. Uống thuốc lúc no (sau khi ăn) nồng độ hấp thu cao hơn lúc đói (trước khi ăn). Lumefantrine gắn kết cao với Protein huyết thanh khoảng 99,9%. Thời gian bán thải của Lumefantrine khoảng 2-3 ngày ở người khỏe mạnh và kéo dài gấp 2 lần (4-6 ngày) ở người bệnh sốt rét. Thuốc được bài tiết qua mật và đào thải trong phân. Không phát hiện thuốc đào thải qua đường tiểu.
Tương tác thuốc khác
- Tránh dùng phối hợp với các chất có tác dụng Antioxidant như Vitamin E, Vitamin C, Glutathion,… vì sẽ làm giảm tác dụng chống sốt rét của thuốc.
- Artemether làm tăng hoạt tính các thuốc trị sốt rét khác.
- Nước quả bưởi có thể làm chậm sự chuyển hóa của vài thuốc sốt rét. Do đó không nên uống nước quả bưởi trong khi điều trị bằng thuốc sốt rét.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thận trọng khi sử dụng thuốc Artemether-Plus cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Thận trọng
- Không dùng thuốc để uống ngừa sốt rét và điều trị sốt rét thể não.
- Thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Hình ảnh tham khảo
