Thuốc Artlanzo là gì?
Thuốc Artlanzo được chỉ định điều trị loét dạ dày và tá tràng.
Tên biệt dược
Artlanzo.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng chứa hạt bao tan trong ruột.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói dưới dạng hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Artlanzo thuộc nhóm thuốc không kê đơn – OTC.
Số đăng ký
VD-20007-16.
Thời hạn sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc Artlanzo trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Lark Laboratories (India) Ltd., SP-1192E Phase IV, Riico, Industrial Area, Bhiwadi – 301019, Dist. Alwar (Rajasthan) – Ấn Độ.
Thành phần thuốc Artlanzo
– Thành phần chính: Lansoprazol USP (dưới dạng vi hạt bao tan trong ruột) – 30 mg.
– Tá được: Mannitol, Hydroxyl Propyl Methyl Cellulose (HPMC-E-5), Methderylic Acid Co-Polymer, Natri Lauryl Sulphat, Dinatri Hydrogen Ortho Phosphat, Sucrose, Methyl Paraben Natri, Propyl Paraben Natri, Titan Dioxid, Poly Vinyl Pyrrolidon K30, Calci Carbonat, Talc, Diethyl Phthalat, Polysorbat 80, Natri Hydroxid, Nang cứng Gelatin số 2.
Công dụng của thuốc Artlanzo trong việc điều trị bệnh
Thuốc Artlanzo được chỉ định điều trị loét dạ dày và tá tràng trong các trường hợp:
– Điều trị viêm thực quản trào ngược.
– Dự phòng viêm thực quản trào ngược.
– Điều trị loét dạ dày và tá tràng lành tính liên quan đến sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) ở những bệnh nhân cần tiếp tục điều trị bằng NSAID.
– Dự phòng loét dạ dày và tá tràng liên quan đến NSAID ở những bệnh nhân có nguy cơ cao mà vẫn phải sử dụng NSAID.
– Các triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
– Hội chứng Zollinger-Ellison.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Artlanzo
Cách sử dụng
– Thuốc dùng đường uống.
– Uống thuốc một lần mỗi ngày vào buổi sáng. Nên uống Lansoprazol ít nhất 30 phút trước khi ăn. Viên nang nên được nuốt toàn bộ cùng với thức uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dành cho người lớn và người cao tuổi.
Liều dùng thuốc Artlanzo
Điều trị loét tá tràng
– Liều khuyến cáo là 30 mg một lần mỗi ngày trong 2 tuần.
– Ở những bệnh nhân không hoàn toàn chữa lành trong thời gian này, thuốc được tiếp tục ở liều lượng tương tự cho mỗi hai tuần.
Điều trị loét dạ dày
– Liều khuyến cáo là 30 mg một lần mỗi ngày trong 4 tuần.
– Loét thường lành trong vòng 4 tuần, nhưng ở những bệnh nhân không hoàn toàn chữa lành trong thời gian này, thuốc có thể được tiếp tục ở liều tương tự trong 4 tuần nữa.
Viêm thực quản trào ngược
– Liều khuyến cáo là 30 mg một lần mỗi ngày trong 4 tuần.
– Ở những bệnh nhân không hoàn toàn chữa lành trong thời gian này, việc điều trị có thể được tiếp tục ở liều tương tự khác 4 tuần.
Dự phòng viêm thực quản trào ngược
– 15 mg mỗi ngày một lần. Liều có thể được tăng lên đến 30 mg mỗi ngày khi cần thiết.
Điều trị loét dạ dày và tá tràng lành tính liên quan đến sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) ở những bệnh nhân cần tiếp tục điều trị bằng NSAID
– 30mg mỗi ngày một lần trong bốn tuần. Nếu bệnh nhân không hoàn toàn lành bệnh, việc điều trị có thể được tiếp tục thêm bốn tuần. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ hoặc bị loét rất khó để chữa lành, một khóa điều trị dài hạn và/hoặc liều cao hơn có lẽ nên được tính tới.
Dự phòng loét dạ dày và tá tràng liên quan đến NSAID ở những bệnh nhân có nguy cơ cao vẫn phải điều trị bằng NSAID
– 15 mg mỗi ngày một lần. Nếu điều trị không đạt, liều 30mg một lần hàng ngày nên được sử dụng.
Triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày-thực quản
– Liều khuyến cáo là 15 mg hoặc 30 mg mỗi ngày. Nên xem xét điều chỉnh liều căn cứ vào tình trạng từng bệnh nhân. Nếu các triệu chứng không thuyên giảm trong vòng 4 tuần với liều lượng hàng ngày 30 mg, cần có những xem xét kỹ hơn.
Hội chứng Zollinser-Ellison
– Liều ban đầu được đề nghị là 60 mg mỗi ngày một lần. Liều dùng nên được điều chỉnh căn cứ vào tình trạng từng bệnh nhân và điều trị nên tiếp tục kéo dài khi cần thiết. Liều hàng ngày lên đến 180 mg đã được sử dụng. Nếu liều hàng ngày vượt quá 120 mg, nên được chia làm hai lần uống trong ngày.
Bệnh nhân suy gan hoặc thận
– Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
– Bệnh nhân có bệnh gan từ vừa đến nặng nên cần sự giám sát thường xuyên và cần giảm 50% liều hàng ngày.
Người cao tuổi
– Do độ thanh thải của Lansoprazol giảm ở người cao tuổi nên cần điều chỉnh liều dựa trên nhu cầu từng cá nhân. Liều dùng hàng ngày không được vượt quá 30 mg ở người cao tuổi, trừ khi có chỉ định lâm sàng khác.
Trẻ em
– Việc sử dụng của Lansoprazol là không được khuyến cáo ở trẻ em vì dữ liệu lâm sàng còn hạn chế. Nên tránh điều trị ở trẻ nhỏ dưới một tuổi vì các dữ liệu sẵn có không cho thấy tác dụng có lợi trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Artlanzo
Chống chỉ định
Thuốc Artlanzo được khuyến cáo không dùng trong các trường hợp:
– Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần của thuốc.
– Lansoprazol không nên dùng đồng thời với Atazanavir.
Tác dụng phụ của thuốc Artlanzo
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Không phổ biến:
– Giảm tiểu cầu.
– Tăng bạch cầu ái toan.
– Giảm bạch cầu.
Hiếm gặp: Thiếu máu.
Rất hiếm gặp:
– Mất bạch cầu hạt.
– Giảm toàn thể huyết cầu.
Rối loạn tâm thần
Không phổ biến: Trầm cảm.
Hiếm gặp:
– Mất ngủ.
– Ảo giác.
– Rối loạn.
Rối loạn hệ thống thần kinh
Phổ biến:
– Nhức đầu.
– Chóng mặt.
Hiếm gặp:
– Bồn chồn.
– Dị cảm.
– Buồn ngủ.
– Run.
Rối loạn thị giác
Hiếm gặp: Rối loạn tầm nhìn.
Rối loạn dạ dày
Phổ biến:
– Buồn nôn.
– Tiêu chảy.
– Đau bụng.
– Táo bón.
– Ói mửa.
– Đầy hơi.
– Khô miệng.
Hiếm gặp:
– Viêm lưỡi.
– Viêm tụy.
– Rối loạn vị giác.
Rất hiếm gặp:
– Viêm đại tràng.
– Viêm miệng.
Rối loạn gan mật
Phổ biến: Tăng men gan.
Hiếm gặp:
– Viêm gan.
– Vàng da.
Rối loạn da và mô dưới da
Phổ biến:
– Nổi mề đay.
– Ngứa.
– Phát ban.
Hiếm gặp:
– Xuất huyết chấm nhỏ dưới da.
– Ban xuất huyết.
– Rụng tóc.
– Nhảy cảm với ánh sáng.
Rất hiếm gặp:
– Hội chứng Steven – Johnson Syndrome.
– Hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Không phổ biến:
– Đau khớp.
– Đau cơ.
Rối loạn thận niệu
Hiếm gặp: Viêm thận kẽ.
Rối loạn ở ngực
Hiếm gặp: Vú to.
Rối loạn tổng quát và rối loạn tại vị trí dùng thuốc
Phổ biến: Mệt mỏi
Không phổ biến: Phù
Hiếm gặp:
– Sốt. Sốc phản vệ và rối loạn
– Tăng tiết mồ hôi.
– Phù mạch.
– Chán ăn.
– Bất lực.
Rất hiếm gặp: Sốc phản vệ.
Rối loạn khác
Rất hiếm gặp:
– Tăng Cholesterol huyết.
– Tăng Natri huyết.
*Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc
– Tác động của quá liều trên Iansoprazol ở người chưa được biết đến, và do đó, không có cách điều trị.
– Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi. Chạy thận nhân tạo loại bỏ không đáng kể lansoprazol. Làm rỗng dạ dày, sử dụng than hoạt và điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều dùng thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Artlanzo
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán
Nội dung tham khảo thuốc Artlanzo
Tương tác thuốc
Thận trọng
Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các phản ứng phụ của thuốc như chóng mặt, rối loạn thị giác và buồn ngủ có thể xảy ra. Trong những điều kiện này, khả năng phản ứng có thể bị giảm đi.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
– Đối với lansoprazol, không có dữ liệu lâm sàng về sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc mang thai, phát triển bào thai, quá trình sinh đẻ hoặc phát triển sau khi sinh.
– Không nên sử dụng của Lansoprazol trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
– Không biết liệu Iansoprazol được bài tiết trong sữa mẹ. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có sự bài tiết của Lansoprazol trong sữa.
– Quyết định về việc có nên tiếp tục hay ngưng cho con bú hoặc tiếp tục hay không tiếp tục điều trị với Iansoprazol nên được thực hiện có tính đến lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ cho đứa trẻ và lợi ích của liệu pháp lansoprazol với người phụ nữ.
Hình ảnh tham khảo thuốc Artlanzo
Nguồn tham khảo