Thuốc Asclo 75 mg là gì?
Thuốc Asclo 75 mg là thuốc ETC chỉ định dùng làm giảm những biến cố liên quan xơ vữa động mạch.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên Asclo 75 mg.
Dạng trình bày
Thuốc Asclo 75 mg được bào chế thành viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Asclo 75 mg được đóng gói theo hình thức hộp 2 vỉ x 14 viên.
Phân loại
Thuốc Asclo 75 mg là loại thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-17015-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Asclo 75 mg có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Laboratorios Lesvi S.L – Tây Ban Nha.
- Địa chỉ: Avda, Barcelona 69-08970 Saint Joan Despi, Barcelona, Tây Ban Nha.
Thành phần của thuốc Asclo 75 mg
- Thành phần chính: Clopidogrel Bisulphate tương đương với Clopidogrel 75 mg.
- Tá dược khác: Isomalt, Hydroxy Propyl Cellulose, Low – Substituted Hydroxypropyl Cellulose, Sucrose Fatty Acid Ester, Opadry 03B24440 PINK.
Công dụng của thuốc Asclo 75 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Asclo 75 mg được chỉ định làm giảm những biến cố liên quan xơ vữa động mạch (nhồi máu cơ tim, đột quỵ, đột tử nguyên do mạch máu) và những bệnh nhân có bằng chứng của xơ vữa động mạch như đột quỵ gần đây, nhồi máu cơ tim gần đây hay bệnh động mạch ngoại biên đã được chẩn đoán.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Asclo 75 mg
Cách sử dụng
Thuốc Asclo 75 mg được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ.
Liều dùng
- Liều lượng khuyến cáo của Asclo 75 mg là 75 mg, ngày một lần, uống thuốc cùng hoặc không cùng bữa ăn.
- Không cần thiết điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Asclo 75 mg
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Clopidogrel trên bệnh nhân mẫn cảm với thuốc hay bất kỳ thành phần nào của thuốc và trên những bệnh nhân có bệnh lý chảy máu đang tiến triển: loét dạ dày, xuất huyết võng mạc, xuất huyết nội sọ, suy gan nặng hay vàng da tắc mật.
Tác dụng phụ
Thuốc Asclo 75 mg có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn. Clopidogrel có tần suất gây xuất huyết tiêu hóa nghiêm trọng thấp hơn Aspirin, thể hiện ở số ca nhập viện thấp hơn và tỉ lệ loét dạ dày thấp hơn. Những tác dụng ngoài ý muốn khác với tỉ lệ thấp hơn được ghi nhận là nỗi ban, ban xuất huyết, ngứa, tiêu chảy, đau bụng và ăn không tiêu.
Xử lý khi quá liều
- Liều duy nhất đường uống từ 1500-2000 mg/ kg gây chết đối với chuột nhắt và chuột cống, và liều 3000 mg/ kg gây chết đối với khi đầu chó.
- Tuy nhiên không có tác dụng phụ nào được ghi nhận khi dùng Clopidogrel đơn liều đường uống ở người tình nguyện khỏe mạnh. Thời gian máu chảy cũng kéo dài với hệ số 1,7 tương tự như khi dùng liều điều trị 75 mg/ ngày.
- Có thể truyền tiểu cầu khi cần điều chỉnh gấp tác động gây chảy máu của Clopidogrel.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Asclo 75 mg cần được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Asclo 75 mg có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Asclo 75 mg
Nơi bán thuốc
Hiện nay, thuốc Asclo 75 mg được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Asclo 75 mg thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo
Cơ chế tác động
Clopidogrel là một dẫn xuất của Thienopyridine, cấu trúc hóa học gần giống Ticlopidine. Clopidogrel cũng như Tielopidine, là một chất ức chế kết tụ tiểu cầu mạnh gây ra do ADP. Thực nghiệm chứng tỏ rằng Clopidogrel bảo vệ chống lại sự thuyên tắc động mạch trên những mô hình động vật khác nhau. Hơn nữa, Clopidogrel dùng trên chó và khi giúp loại trừ kết tụ tiểu cầu kết hợp chậm dòng chảy trên động mạch vành chít hẹp nghiêm trọng và có tổn thương nội mạc hay trên động mạch đùi. Ngoài ra, Clopidogrel có khởi đầu tác dụng nhanh hơn và có dữ liệu an toàn cao hơn Ticlopidine.
Clopidogrel là một chất bất hoạt trên In vitro, cần chuyển hóa sinh học qua gan thành chất có hoạt tính, có vẻ là một dẫn xuất của Thiol, hiện vẫn chưa xác định được trong huyết tương. Khi dùng đường uống hoặc tĩnh mạch Clopidogrel có hoạt tính chống kết tụ tiểu cầu do ADP ở chuột đã cắt bỏ gan kém hơn ở nhóm chuột bình thường đối chứng.
Sự kết tụ tiểu cầu do ADP và Thrombin được ức chế phụ thuộc theo liều sau liều đầu tiên đường uống ở người tình nguyện khỏe mạnh. Thuốc làm giảm chọn lọc số lượng thụ thể chức năng của ADP làm trung gian ức chế những Adenyl Eyclase bị kích thích.
Dược động học
Sau khi uống, Clopidogrel nhanh chóng được hấp thụ (không liên quan đến thức ăn hay việc dùng các thuốc kháng Acid) và chịu sự chuyển hóa ban đầu tích cực ở gan. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (3 mg/ l) của chất chuyển hóa lưu hành ban đầu đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng nhiều liều 75 mg/ ngày.
Nồng độ tuần hoàn trong huyết tương của chất chuyển hóa chính tăng tỉ lệ với liều Elopidogrel trong khoảng từ 50 – 150 mg. Clopidogrel và dẫn chất Axit Carboxylicduge gắn kết nhiều với Protein và được bài tiết như nhau qua phân và nước tiểu. Thời gian bán thải của dẫn xuất Carboxyl là khoảng 8 giờ.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Cho đến nay chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Clopidogrel Bisulphate dùng cho phụ nữ mang thai chỉ khi nào thật sự cần thiết.
- Chưa biết rõ liệu thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Bởi vì có nhiều thuốc được tiết qua sữa mẹ và bởi vì có thể có những tác dụng phụ nghiêm trọng trên trẻ bú mẹ, do đó nên cần cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ và quyết định liệu có nên ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc.
- An toàn và hiệu lực trên trẻ em chưa được thiết lập.
- Bệnh nhân cao tuổi: Không cần thiết phải điều chỉnh liều khi dùng cho người cao tuổi.