Thuốc Asstrozol là gì?
Thuốc Asstrozol là thuốc ETC dùng để hỗ trợ việc điều trị ung thư vú giai đoạn đầu ở phụ nữ thời kì mãn kinh.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Asstrozol.
Dạng trình bày
Thuốc Asstrozol được bào chế thành dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao phim.
Phân loại
Thuốc Asstrozol thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN2-542-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc Asstrozol có thời hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Asstrozol được sản xuất tại Công ty Synthon Hispania, SL.
Địa chỉ: Pol. Ind. Les Salines. Carrer Castello, 1 08830, Sant Boi de Liobregat, Barcelona Tây Ban Nha.
Thành phần của thuốc Asstrozol
Mỗi viên nén bao phim gồm các thành phần:
- Thành phần chính: Anastrozol (1 mg)
- Tá dược: Lactose Monohydrat, tinh bột Natri Glycolat (Loại A), Povidon (K31) (E1201), Magne Stearat (E572), Macrogol 400, Hypromellose (E464), Titandioxid (E171).
Công dụng của thuốc Asstrozol trong việc điều trị bệnh
Thuốc Asstrozol được chỉ định để :
- Điều trị ung thư vú đã tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh ở phụ nữ có thụ thể Oestrogen âm tính trừ khi bệnh nhân đã có đáp ứng lâm sàng trước đó với Tamoxifen.
- Điều trị hỗ trợ ung thư vú xâm lấn giai đoạn đầu cho phụ nữ sau mãn kinh và cỏ thụ thể Oestrogen dương tính.
- Điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn đâu cho phụ nữ sau mãn kinh có thụ thể Oestrogen dương tính và đã được điều trị hỗ trợ với Tamoxifen trong vòng 2 – 3 năm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Asstrozol
Cách sử dụng
– Thuốc Asstrozol được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được dùng cho người lớn, kể cả người cao tuổi. Tuy nhiên, để phát huy hết hiệu lực của thuốc và hạn chế những rủi ro, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
– Người lớn, kể cả người cạo tuổi: Uống 1 viên Asstrozol 1 mg, ngày 1 lần.
– Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa.
– Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân có các bệnh về gan ở mức độ nhẹ. Đối với bệnh ở giai đoạn sớm, thời gian điều trị khuyến cáo là 5 năm.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Asstrozol
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định cho:
– Trẻ em
– Phụ nữ tiền mãn kinh.
– Phụ nữ có thai và cho con bú.
– Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải dưới 20 ml/phút).
– Bệnh nhân có các bệnh về gan mức độ vừa đến nặng.
– Bệnh nhân quá mẫn với Anastrozol hoặc bất kỳ thảnh phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn của triệu chứng quá liều bao gồm:
– Chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10): Suy nhược, tăng Cholesterol máu.
– Rối loạn hệ thần kinh:
- Rất thường gặp (≥ 1/10): Nhức đầu.
- Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10): Ngủ gà, hội chứng ống cổ tay.
– Rối loạn mạch:
- Rất thường gặp (≥ 1/10): Cơn bốc hỏa.
– Rối loạn tiêu hóa:
- Rất thường gặp (≥ 1/10): Ban da.
- Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10): Tóc thưa do rụng tóc.
– Rối loạn hệ gan mật:
- Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10): Alkalin Phosphatase, Alanin Aminotransferase và Aspartat Aminotransferase.
- Ít gặp (≥ 1/1000 đến <1/100): Tăng Gamma – GT và Bilirubin, viêm gan
– Rối loạn da và các tổ chức dưới da:
- Rất thường gặp (≥ 1/10): Ban da.
- Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10): Tóc thưa do rụng tóc.
- Ít gặp (≥ 1/1000 đến <1/100): Mề đay.
- Hiếm gặp (≥ 1/10000 đến <1/1000): Hồng ban đa dạng, phản ứng phản vệ.
– Rối loạn hệ cơ xương và các mô liên kết:
- Rất thường gặp (≥ 1/10): Viêm khớp.
- Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10): Đau xương.
- Ít gặp (≥ 1/1000 đến <1/100): Ngón tay hình cò súng.
– Rối loạn chức năng vú và hệ sinh dục:
- Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10): Khô hoặc chảy máu âm đạo.
– Rối loạn chung và rối loạn nơi dùng thuốc:
- Rất thường gặp (≥ 1/10): Suy nhược.
Cách xử lý khi quá liều
– Chưa có chất giải độc đặc hiệu khi quá liều và chủ yếu vẫn là điều trị triệu chứng.
– Khi xử trí một trường hợp quá liều, cần xem xét đến khả năng có thể bệnh nhân đã sử dụng nhiều thuốc khác nhau.
- Có thể cho gây nôn nếu bệnh nhân còn tỉnh.
- Thẩm tích có thể có lợi vì Anastrozol không gắn kết mạnh với Protein huyết tương.
– Cần chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân toàn diện, bao gồm cả theo dõi thường xuyên dấu hiệu sinh tồn và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc Asstrozol sau khi sử dụng hiện đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc Asstrozol ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Asstrozol
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Asstrozol cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Asstrozol vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học:
– Anastrozol là một chất ức chế Aromatase Non – Steroid, có tác dụng mạnh và có tính chọn lọc cao.
– Đối với phụ nữ sau mãn kinh, Oestrogen được sản sinh ra chủ yếu bởi sự chuyển hóa Androstenedione thành Oestrone thông qua phức hợp Enzym Aromatase ở các mô ngoại vi. Oestrone sau đó sẽ được chuyển thành Oestradiol.
– Nồng độ Oestradiol trong tuần hoàn chung giảm xuống sẽ mang lại lợi ích điều trị cho phụ nữ bị ung thư vú. Với một phương pháp định lượng có độ nhạy cao đã cho thấy, ở phụ nữ sau mãn kinh khi dùng liều 1 mg Anastrozol hằng ngày sẽ giúp ngăn chặn hơn 80% nồng độ Oestradiol tiết ra.
– Anastrozol không có hoạt tính Progestogen, Androgen hay Oestrogen. Liều hàng ngày lên đến 10 mg vẫn không thấy có tác động đối với sự tiết Cortisol hay Aldosteron, được đo trước hoặc sau khi thử nghiệm kích thích ACTH. Do đó, không cần bổ sung thêm Corticoid khi dùng thuốc.
Dược động học:
– Hấp thụ:
- Anastrozol hấp thụ nhanh và đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2 giờ sau khi dùng thuốc (lúc bụng đói).
- Thức ăn làm giảm nhẹ tỉ lệ hấp thụ thuốc nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thụ. Sự thay đổi nhỏ tỉ lệ hấp thụ không làm thay đổi nồng độ đỉnh trong huyết tương về mặt lâm sàng ở pha ổn định sau khi dùng Anastrozol với liều 1 mg/ngày.
- Nồng độ Anastrozol trong huyết tương ở pha ổn định đạt xấp xỉ 90 – 95% sau 7 ngày liên tục dùng thuốc.
- Các dữ liệu dược động học của Anastrozol cho thấy không có sự phụ thuộc vào thời gian sử dụng cũng như liều dùng của thuốc.
– Phân bố
- Anastrozol chỉ gắn kết 40% với Protein huyết tương.
– Chuyển hóa
- Anastrozol được chuyển hóa mạnh hơn trong phụ nữ sau mãn kinh
- Hơn 10% liều dùng được đào thải đưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 72 giờ dùng thuốc.
- Anastrozol được chuyển hóa bởi sự N-dealkyl hóa, Oxy hóa và Glucuronic hóa. Các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua đường tiểu.
- Triazol, một chất chuyển hóa chính trong huyết tương và nước tiểu, không ức chế Aromatase.
– Thải trừ:
- Anastrozol được thải trừ chậm với thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 40 – 50 giờ.
- Độ thanh thải biểu kiến của Anastrozol sau khi uống ở người tình nguyện bị xơ gan dạng ổn định hoặc suy thận thì tương đương với những người tình nguyện khỏe mạnh.
Ung thư vú nguy hiểm thật