Thuốc Atrox 10 là gì?
Thuốc Atrox 10 là thuốc ETC – có chức năng điều trị các chứng tăng Cholesterol máu và phòng ngừa các bệnh về tim mạch.
Thành phần và nguồn gốc thuốc Atrox 10
Xem lại PHẦN 1
Công dụng của thuốc Atrox 10 trong việc điều trị bệnh
Xem lại PHẦN 1
Hướng dẫn sử dụng thuốc Atrox 10
Xem lại PHẦN 1
Lưu ý đối với người dùng thuốc Atrox 10
Chống chỉ định
Thuốc Atrox 10 chống chỉ định trong các trường hợp:
– Quá mẫn cảm với Atorvastatin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh gan tiến triển hoặc Transaminase huyết thanh tăng kéo dài trên 3 lần mức bình thường mà không giải thích được.
– Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú và phụ nữ có khả năng mang thai không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Tác dụng phụ của thuốc Atrox 10
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Thường gặp: Viêm mũi họng.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
– Thường gặp: Phản ứng dị ứng.
– Rất hiếm gặp: Sốc phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
– Chung: Tăng đường huyết, tăng HbAIc.
– Thường gặp: Hạ đường huyết, tăng cân, chán ăn.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Ác mộng, mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh
– Thường gặp: Thuốc Atrox 10 thường gây ra đau đầu.
– Ít gặp: Chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác, loạn vị giác, suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn,…).
– Hiếm gặp: Bệnh thần kinh ngoại biên.
Rối loạn mắt
– Ít gặp: Nhìn mờ.
– Hiếm gặp: Rối loạn thị giác.
Rối loạn tai và mê đạo
– Ít gặp: Ù tai.
– Rất hiếm gặp: Mất thính lực.
Hô hấp, ngực và rối loạn trung thất
Thường gặp: Đau họng thanh quản, chảy máu cam.
Rối loạn tiêu hóa
– Thường gặp: Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy.
– Ít gặp: Nôn, đau bụng trên và dưới, ợ hơi, viêm tụy.
Rối loạn gan mật
– Ít gặp: Viêm gan.
– Hiếm gặp: Ứ mật.
– Rất hiếm gặp: Suy gan.
Da và các rối loạn mô dưới da
– Ít gặp: Nổi mề đay, phát ban da, ngứa, rụng tóc.
– Hiếm gặp: Phù mạch thần kinh, viêm da bóng nước bao gồm hồng ban da dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì.
Hệ thống sinh sản và vú rối loạn
Rất hiếm gặp: Nữ hóa tuyến vú.
Rối loạn chung và tại vị trí điều trị
Thường gặp: Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi, sốt.
Khảo sát
– Thường gặp: Xét nghiệm chức năng gan bất thường, Creatin Kinase máu tăng.
– Ít gặp: Bạch cầu niệu dương tính.
Những phản ứng phụ sau đã được báo cáo khi dùng một số statin
– Rối loạn giới tính.
– Trầm cảm.
– Trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ, đặc biệt với phác đồ điều trị lâu dài.
– Đái tháo đường.
* Bệnh nhi
– Rối loạn hệ thần kinh: Thường gặp tình trạng đau đầu.
– Rối loạn tiêu hóa: Thường gặp triệu chứng đau bụng.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Atrox 10
Không có điều trị đặc hiệu nào khi dùng quá liều Atorvastatin. Nếu bị quá liều, cần tiến hành điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ. Cần theo dõi và làm xét nghiệm đánh giá chức năng gan. Do thuốc liên kết mạnh với Protein huyết tương, thẩm tách máu không được cho là làm tăng thanh thải Atorvastatin đáng kể.
Cách xử lý khi quên liều thuốc
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Atrox 10
Điều kiện bảo quản
– Bảo quản thuốc Atrox 10 trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Atrox 10
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Atrox 10
Dược lực học
– Nhóm tác dụng điều trị: Nhóm hạ Lipid máu, chất ức chế HMG-CoA-Reductase. Atorvastatin là chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc enzym khử HMG-CoA, ức chế quá trình chuyển 3-Hydroxy-3-Methylglytaryl Coenzym A thành Mevalonat, một tiền chất của sterol, bao gồm Cholesterol.
– Atorvastatin làm giảm Lipoprotein và Cholesterol huyết tương.
– Atorvastatin làm giảm sản xuất LDL và giảm số lượng các hạt LDL.
– Atorvastatin làm gia tăng đáng kế hoạt tính của thụ thể LDL cũng với sự thay đổi có lợi trên tính chất các hạt LDL tuần hoàn.
– Atorvastatin có hiệu quả làm giảm LDL ở những bệnh nhân tăng Cholesterol gia đình đồng hợp tử, một nhóm bệnh nhân thường không đáp ứng với thuốc hạ Lipid.
Dược động học
Hấp thu
Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Mức độ hấp thu và nồng độ Atorvastatin tăng tỉ lệ với liều lượng Atorvastatin. Sau khi uống, Atorvastatin có sinh khả dụng bằng 95 – 99%. Sinh khả dụng tuyệt đối của Atorvastatin khoảng 12% và sinh khả dụng toàn thân của tác dụng ức chế enzym khử HMG-CoA là khoảng 30%. Tính khả dụng toàn thân thấp là do sự thanh lọc ở niêm mạc đường tiêu hóa và/hoặc chuyển hóa bước một ở gan.
Phân bố
Thể tích phân phối trung bình của Atorvastatin khoảng 381 lít. Trên 98% Atorvastatin liên kết với Protein huyết tương.
Chuyển hóa
Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất Hydroxy và các sản phẩm Oxyd hóa. Ngoài các con đường khác, những sản phẩm này sẽ được chuyển hóa thêm qua con đường Glueuronid hóa. Khoảng 70% hoạt động ức chế enzym khử HMG-CoA là do các chất chuyến hóa có hoạt tính.
Thải trừ
Atorvastatin được thải trừ chủ yếu qua mật sau quá trình chuyển hóa tại gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không đi qua chu trình gan ruột. Thời gian bán hủy trong huyết tương trung bình của Atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng một thời gian bán hủy của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA là 20-30 giờ do có sự đóng góp của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Tương tác thuốc Atrox 10
– Atorvastatin được chuyển hóa bởi Cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) và là một chất nền để vận chuyển Protein. Dùng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc vận chuyển Protein có thể dẫn đến nồng độ Atorvastatin trong huyết tương tăng và tăng nguy cơ bệnh cơ.
– Các rủi ro cũng có thể được tăng lên khi điều trị đồng thời atorvastatin với các thuốc khác có tiềm năng gây ra bệnh cơ, ví dụ dẫn xuất của acid Fibric và Ezetimib. Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ Cholesterol máu nhóm Fibrat khác, Niacin liều cao (> 1g/ngày), Colchicin.
– Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ Lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Thận trọng
Cần lưu ý những điều sau khi điều trị với Atorvastatin:
– Tác động lên gan.
– Ngăn ngừa đột quỵ bằng cách tích cực giảm mức Cholesterol.
– Tác động lên hệ cơ xương.
– Chỉ số Creatin Kinase (CK).
– Điều trị đồng thời với các thuốc khác.
– Bệnh phổi kẽ.
– Bệnh nhi.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai: Phụ nữ có khả năng mang thai cần dùng các biện pháp tránh thai hợp lý.
Phụ nữ mang thai:
– Chống chỉ định dùng Atorvastatin trong thời gian mang thai. Tính an toàn của Atorvastatin với phụ nữ mang thai chưa được thiết lập.
– Đã có những báo cáo hiếm gặp về bất thường về dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc trong tử cung với các chất ức chế HMG-CoA Reductase.
– Ở người mẹ, điều trị với Atorvastatin có thể làm giảm mức Mevalonat – một chất tiền thân của sinh tổng hợp Cholesterol ở thai nhi. Xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính, nên thông thường nếu ngừng thuốc làm hạ Lipid máu trong thai kỳ cũng ít có ảnh hưởng tới nguy cơ lâu dài do tăng cholesterol máu nguyên phát. Vì vậy, không nên dùng Atorvastatin khi mang thai, khi muốn có thai hoặc nghi có thai phải ngừng, uống Atorvastatin suốt trong thai kỳ hoặc ngừng cho đến khi chắc chắn là không có thai.
Phụ nữ cho con bú: Chưa biết Atorvastatin có bài tiết qua sữa mẹ không.Vì có những phản ứng có hại tiềm ẩn xảy ra, phụ nữ đang dùng Atorvastatin không nên cho con bú.
Hình ảnh tham khảo thuốc Atrox 10
Nguồn tham khảo
Xem lại PHẦN 1