Thuốc Beritox là gì?
Beritox là thuốc kê đơn thuộc nhóm ETC được chỉ định làm liệu pháp thay thế hormon (HRT), giảm tác dụng của Estrogen không đối kháng trên nội mạc tử cung trong liệu pháp thay thế hormon ở phụ nữ có những rối loạn do tự nhiên hoặc do phẫu thuật gây ra mãn kinh với tử cung nguyên vẹn.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Beritox
Dạng trình bày
Thuốc Beritox được trình bày dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ, 10 vỉ x 20 viên
Phân loại
Thuốc Beritox là loại thuốc kê đơn ETC
Số đăng ký
VD-18481-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần sinh học dược phẩm Ba Đình – Việt Nam
Thành phần của thuốc Beritox
Thuốc Beritox có thành phần gồm một số hoạt chất và tá dược sau
- Hoạt chất gồm: Dydrogesterone: 10 mg
- Tá dược: Lactose, Avicel, Povidon K30 Magnesi stearat, Sodium starch glycolat, Titan dioxyd, HPMC, PEG 6000
Công dụng của Beritox trong việc điều trị bệnh
Thuốc Beritox được chỉ định điều trị :
- Liệu pháp thay thế hormon (HRT).
- Làm giảm tác dụng của Estrogen không đối kháng trên nội mạc tử cung trong liệu pháp thay thế hormon ở phụ nữ có những rối loạn do tự nhiên hoặc do phẫu thuật gây ra mãn kinh với tử cung nguyên vẹn.
- Các chứng thiếu Progesterone
- Điều trị các chứng thiếu Progesterone như:
– Đau kinh.
– Lạc nội mạc tử cung.
– Vô kinh thứ phát.
– Kinh nguyệt không đều.
– Xuất huyết tử cung do rối loạn chức năng.
– Hội chứng tiền kinh nguyệt.
– Dọa sẩy thai và sẩy thai liên tiếp do có liên quan đến sự thiếu hụt Progesterone đã được xác định.
– Điều trị vô sinh do suy hoàng thể.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Beritox
Cách sử dụng
Thuốc Beritox được sử dụng thông qua đường uống
Đối tượng sử dụng
Thuốc Beritox được sử dụng cho người trưởng thành (trẻ em trên 18).
Liều dùng:
Liều dùng tham khảo cho Beritox được chỉ định như sau:
- Đau kinh: uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 mg, từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ.
- Lạc nội mạc tử cung: uống mỗi ngày 2 hoặc 3 lần, mỗi lần 10 mg, từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ hoặc liên tục.
- Xuất huyết tử cung bất thường: uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 mg, trong 5 — 7 ngày. (Để chặn xuất huyết)
- Xuất huyết tử cung bất thường: uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 mg, từ ngày 11 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. (Để phòng xuất huyết).
- Vô kinh: uống Estrogen mỗi ngày 1 lần, từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 25 của chu kỳ, kết hợp với Dydrogesterone mỗi lần 10 mg, mỗi ngày 2 lần.
- Kinh nguyệt không đều: uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 mg, từ ngày thứ
11 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. - Đe dọa sẩy thai: uống mỗi lần 40 mg, sau đó cứ mỗi 8 giờ uống 10 mg đến
khi triệu chứng thuyên giảm. Sảy thai liên tiếp: uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 mg cho đến tuần thứ 20 của thai kỳ. - Vô sinh do suy hoàng thể buồng trứng: uống mỗi ngày 10 mg từ ngày thứ
14 đến ngày thứ 5 của chu kỳ. Cần duy trì điều trị ít nhất là 6 chu kỳ liên tiếp. Nên tiếp tục điều trị trong những tháng đầu của thai kỳ với liều lượng như trường hợp sẩy thai liên tiếp.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Beritox
Chống chỉ định
Chống chỉ định đối với những đối tượng :
– Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Được chuẩn đoán hoặc nghi ngờ có khối u có liên quan đến Progesterone.
– Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
– Nếu dùng để ngăn chặn sự tăng sản ở nội mạc tử cung (đối với phụ nữ đang
dùng thuốc chứa Estrogen): chống chỉ định sử dụng Estrogen phối hợp với Progestagen, cũng như Dydrogesterone.
Tác dụng phụ
Thuốc Beritox được hấp thu tốt tuy nhiên cũng sẽ xảy ra một số tác dụng phụ thường nhẹ và trong thời gian ngắn như sau:
- Rối loạn hệ tạo máu và bạch huyết:
– Rất hiếm: thiếu máu tan máu. - Rối loạn hệ miễn dịch:
– Rất hiếm: quá mẫn cảm. - Rối loạn hệ thần kinh:
– Thường gặp đau nửa đầu, nhức đầu. - Rối loạn gan mật:
– Ít gặp: hư hại chức năng gan (kèm: vàng da, suy nhược, khó ở, đau bụng) - Rối loạn da và mô dưới da:
– Ít gặp: phản ứng dị ứng ở da (ví dụ: phát ban, ngứa, mày đay)
– Rất hiếm: phù mạch - Rối loạn hệ sinh sản và vú:
– Thường gặp: xuất huyết bất thường.
– Ít gặp: đau vú, căng vú. - Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm:
– Rất hiếm: phù. - Những phản ứng có hại không thường xuyên thu được khi thuôc được bán
trên thị trường liên quan đên điêu trị băng Dydrogesterone:
– U lành tính, u ác tính, và u đặc hiệu (bao gồm u nang và Polyp)
– Tăng kích cỡ của khối u phụ thuộc Progesterone
Xử lý khi quá liều
Nếu quá liều được phát hiện trong vòng 2 hay 3 giờ và cảm thấy cần điều trị, thì nên rửa dạ dày. Không có thuốc giải độc đặc hiệu và phải điều trị triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Nếu quên không dùng thuốc đúng giờ, không nên dùng liều bù vào lúc muộn trong ngày, nên tiếp tục dùng liều bình thường vào ngày hôm sau trong liệu trình.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Beritox nên được bảo quản ở nơi khô mát (nhiệt độ < 30°C), tránh ánh sáng trực tiếp.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong 36 tháng kể từ khi sản xuất, đối với thuốc đã tiếp xúc với không khí thì nên sử dụng ngay.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Beritox
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Beritox vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Thông tin tham khảo thêm về Beritox
Tương tác thuốc
- Ranitidin không ức chế hệ thống men oxygenase có chức năng phối hợp liên kết với cytochrome P450 của gan. Vì vậy, ranitidin không làm tăng tác dụng của các thuốc bị oxy hóa hay làm bất hoạt bởi men này, bao gồm amoxicillin, diazepam, lignocaine, phenytoin, metronidazol, propranolol, theophyllin, warfarin.
- Các thay đổi thoáng qua và có hồi phục trên các xét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra.
Thận trọng
- Ở giai đoạn đầu khi điều trị với Dydrogesterone mà gặp xuất huyết bất thường, thì cần phải nghiên cứu rõ ràng nguyên nhân xuất huyết trước khi điều trị.
- Bệnh nhân cần được giám sát cẩn thận: Những trường hợp này có thể tái diễn hoặc nang hơn trong khi điều trị bằng Dydrogesterone, đặc biệt là khi rối loạn chuyên hoá Porphyrin và trầm cảm.
- Dydrogesterone bài tiết qua sữa của bà mẹ cho con bú. Không thể loại trừ rủi ro cho đứa trẻ. Không dùng Dydrogesterone cho phụ nữ đang thời kỳ cho con bú.