Thuốc Bicamed 150 là gì?
Thuốc Bicamed 150 là thuốc ETC dùng để hỗ trợ điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Bicamed 150.
Dạng trình bày
Thuốc Bicamed 150 được bào chế thành dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Phân loại
Thuốc Bicamed 150 thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN2-346-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc Bicamed 150 có thời hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Bicamed 150 được sản xuất tại Công ty Hetero Labs Limited.
Địa chỉ: Unit-VI, Sy. No. 410, 411, APIIC Formulation SEZ, Polepally Village, Jadcherla Mandal, Mahaboognagar District, Andhra Pradesh Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Bicamed 150
Mỗi viên nén bao phim chứa
- Thành phần chính: Bicalutamid (150 mg)
- Tá dược: Lactose Monohydrate, Crospovidone, Povidone, Magnesium Stearate, Opadry White Y-1- 7000.
Công dụng của thuốc Bicamed 150
Thuốc Bicamed 150 được dùng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển bằng phối hợp với các chất tương tự hóc môn vùng dưới đồi kích thích thùy trước tuyến yên tiết ra hóc môn hoàng thể hóa (LHRH) hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Bicamed 150
Cách sử dụng
Thuốc Bicamed 150 được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Bicamed 150 được sử dụng cho nam giới trưởng thành kể cả người già. Tuy nhiên, để phát huy hết hiệu lực của thuốc và hạn chế những rủi ro, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
– Nam giới trưởng thành kể cả người già: 1 viên 150 mg ngày một lần.
Cần phải điều trị bằng Bicalutamid ít nhất 3 ngày trước khi bắt đầu liệu pháp dùng các chất tương tự LHRH, hoặc sử dụng Bicalutamid cùng lúc với việc thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
– Trẻ em: Chống chỉ định Bicalutamid ở trẻ em.
– Suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận.
– Suy gan: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Sự tăng tích lũy thuốc có thể xảy ra ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Bicamed 150
Chống chỉ định
Thuốc Bicamed 150 khuyến cáo không dùng cho:
– Phụ nữ và trẻ em.
– Bệnh nhân có phản ứng mẫn cảm với Bicalutamid hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Chống chỉ định dùng đồng thời Bicalutamid với Terfenadin, Astemizol hay Cisaprid.
Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng thuốc Bicamed 150, người dùng có thể sẽ không tránh khỏi những tác dụng phụ không mong muốn:
– Rất thường gặp: Nổi ban, chứng vú to ở đàn ông và căng tức vú, suy nhược.
– Thường gặp: Mất ngủ, biếng ăn, suy giảm tình dục, trầm cảm, chóng mặt, ngủ gà, nóng bừng, đau bụng, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn, nhiễm độc gan, vàng da, Transaminases tăng cao, rụng tóc, chứng rậm lông, khô da, ngứa, đái máu, rối loạn cương, đau ngực, phù, tăng cân.
– Ít gặp: Phản ứng nhạy cảm, phù mạch và mề đay, bệnh phổi kẽ (Đã có báo cáo về hậu quả gây tử vong).
– Hiếm gặp: Suy gan (Đã có báo cáo về hậu quả gây tử vong).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Cách xử lý khi quá liều
Chưa có trường hợp nào quá liều ở người được báo cáo. Bên cạnh đó, vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng. Thẩm phân có thể không hữu ích vì Bicalutamid gắn kết mạnh với Protein và không trở lại dạng không đổi trong nước tiểu. Cần chỉ định điều trị nâng đỡ toàn thân kể cả theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc sau khi sử dụng hiện đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo có nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Bicamed 150
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Bicamed 150 cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Bicamed 150 vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học:
Bicalutamid là chất kháng Androgen thuộc nhóm không Steroid, không có các hoạt tính nội tiết khác. Nó gắn kết với các thụ thể Androgen mà không có biểu hiện hoạt hoá gen và vì thế ức chế sự kích thích Androgen. Sự thoái triển của các khối u ở tuyến tiền liệt là do sự ức chế này.
Trên lâm sàng, ngưng dùng thuốc Bicalutamid có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc kháng Androgen ở một số bệnh nhân. Bicalutamid 150 mg đã được nghiên cứu điều trị trên những bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt khu trú (T1-T2, N0 or NX, M0) hoặc tiến triển tại chỗ (T3-T4, với mọi N, M0; T1-T2, N+, M0) chưa di căn trong các phân tích phối hợp với ba giả dược có kiểm soát, các nghiên cứu mù đôi trên 8113 bệnh nhân, Bicalutamid đã được chỉ định như liệu pháp Hormone tức thì hoặc liệu pháp hỗ trợ phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt hoặc xạ trị liệu.
Dược động học
Bicalutamid hấp thụ tốt sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Đồng phân đối hình (S) bị đào thải nhanh hơn so với đồng phân đối hình (R), đồng phân đối hình (R) có thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 1 tuần. Với liều Bicalutamid 150 mg dùng hằng ngày, đồng phân đối hình (R) tích lũy trong huyết tương gấp khoảng 10 lần do có thời gian bán hủy dài.
Nồng độ đồng phân đối hình (R) trong huyết tương ở trạng thái ổn định khoảng 22 microgram/ml đã được ghi nhận với liều Bicalutamid 150 mg dùng hằng ngày. Ở trạng thái ổn định, đồng phân đối hình (R) có hoạt tính chính chiếm 99% tổng các đồng phân đối hình trong huyết tương.
Tuổi tác, suy thận hay suy gan nhẹ hoặc vừa không ảnh hưởng đến dược động học của đồng phân đối hình (R). Bằng chứng cho thấy ở các bệnh nhân suy gan nặng, đồng phân đối hình (R) thải trừ ra khỏi huyết tương chậm hơn. Bicalutamid gắn kết mạnh với Protein (đồng phân Racemic 96%, đồng phân đối hình (R) 99 %) và được chuyển hoá mạnh (Qua sự Oxy hoá và Glucoronyl hoá). Các chất chuyển hóa được đào thải qua thận và mật với tỉ lệ tương đương nhau.