Thuốc Bisoprolol 2,5mg là gì?
Thuốc Bisoprolol 2,5mg thuộc nhóm ETC– thuốc không kê đơn theo chỉ định của bác sĩ, dùng để
- Điều trị tăng huyết áp.
- Điều trị đau thắt ngực mạn tính ổn định.
- Suy tim mạn tính ổn định, từ vừa đến nặng, kèm giảm chức năng tâm thu thất trái sử dụng cùng với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và có thể với Glycosid trợ tim. Chi định này do thầy thuốc chuyên khoa quyết định.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên biệt dược là Bisoprolol 2,5mg.
Dạng bào chế
Thuốc này được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
- Hộp 2 vỉ x 15 viên.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC.
Số đăng ký
VN-21087-18.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Lek S.A.
Địa chỉ: Podlipie Str. 16, 95-010 Strykow Ba Lan.
Thành phần của thuốc Bisoprolol 2,5mg
Mỗi viên nén bao phim Bisoprolol 2,5mg có chứa thành phần chính là: Bisoprolol Fumarate 2,5 mg.
Ngoài ra, còn có các tá dược khác, cụ thể là:
- Tá dược lõi: Canxi Hydrogen Phosphate, Cellulose vi tinh thể, Tinh bột ngô tiền Gelatin hóa, Croscarmellose Natri, Silica Colloidal khan, Magie Stearat.
- Tá dược bao: Lactose Monohydrate, Hypromellose, Titandioxid, Macrogol 4000 cho vừa đủ 1 viên nén bao phim.
Công dụng của thuốc Bisoprolol 2,5mg trong điều trị bệnh
Thuốc Bisoprolol 2,5mg thuộc nhóm ETC– thuốc không kê đơn theo chỉ định của bác sĩ, dùng để
- Điều trị tăng huyết áp.
- Điều trị đau thắt ngực mạn tính ổn định.
- Suy tim mạn tính ổn định, từ vừa đến nặng, kèm giảm chức năng tâm thu thất trái sử dụng cùng với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và có thể với Glycosid trợ tim. Chi định này do thầy thuốc chuyên khoa quyết định.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Bisoprolol 2,5mg
Cách sử dụng
Viên nén bisoprolol nên được uống vào buổi sáng, cùng hoặc không cùng với thức ăn. Viên nén nên được nuốt với một ít nước và không nên nhai.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dành cho người lớn. Tuy nhiên, bệnh nhân vui lòng đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Liều lượng của Bisoprolol Fumarat phải được điều chỉnh theo từng người bệnh và được hiệu chỉnh theo đáp ứng của bệnh và sự dung nạp của người bệnh, thường cách nhau ít nhất 2 tuần.
Điều trị tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực ở người lớn
Liều đầu tiên thường dùng là 2,5 – 5 mg, một lần mỗi ngày.
Vì tính chọn lọc chẹn Beta; Adrenergic của Bisoprolol Fumarat không tuyệt đối (tính chọn lọc giảm xuống khi tăng liều), phải dùng thuốc thận trọng cho người bệnh có bệnh co thắt phế quản và bắt đầu điều trị với liều 2,5 mg, một lần mỗi ngày.
Liều bắt đầu giảm bớt như vậy cũng có thể thích hợp với các người bệnh khác.
Nếu liều 5 mg không có hiệu quả điều trị đầy đủ, có thể tăng liễu lên I0 mg, và sau đó, nếu cần trong một số trường hợp rất nặng có thể tăng dân liều được dung nạp tới mức tối đa 20 mg, một lần mỗi ngày.
Tuy nhiên, một số tác giả khuyên liều thường dùng trong điều trị tăng huyết áp từ 2,5 – 10 mg/ngày.
Trường hợp bệnh nhân tăng huyết áp không có đáp ứng đầy đủ với Bisoprolol 2,5 – 20 mg/ngày hoặc bị giảm Kali máu nặng sau khi dùng Hydroclorothiazid 50mg/ngày thì nên chuyển sang dùng kết hợp hai thuốc.
Liều khởi đầu hàng ngày dạng kết hợp Bisoprolol 2,5 mg và Hydroclorothiazid tỷ lệ 6,25 mg.
Khi cần, người bệnh có thể tăng liều thuốc kết hợp nhưng không vượt quá 20 mg Bisoprolol và 12,5 mg Hydrochlorothiazide/ngày.
Điều trị suy tim mạn ổn định
Trước khi cho điều trị Bisoprolol, người bệnh bị suy tim mạn không có đợt cấp tính trong vòng 6 tuần và phải được điều trị ổn định, bằng phác đồ chuẩn (thuốc ức chế Enzym chuyển, lợi tiểu, và/hoặc Digitalis).
Khi người bệnh đạt tới tình trạng suy tim “khô” (hết phù, không còn dịch màng phổi/màng tim, không còn ứ đọng phổi, gan thu nhỏ), thì sau đó bắt đầu đùng thêm Bisoprolol vào phác đồ điều trị với nguyên tắc khởi đầu dùng liều thấp và tăng dần chậm.
Việc điều trị phải do một thầy thuốc chuyên khoa tim mạch theo dõi.
Điều trị suy tim mạn ổn định bằng Bisoprolol phải bắt đầu bằng một thời gian điều chỉnh liều, liều được tăng dần theo các bước như sau:
- Bước 1: 1,25 mg/lần /ngày (uống vào buổi sáng) trong 2 tuần. Nếu người bệnh dung nạp được, thì chuyển bước 2.
- Bước 2: 2,5 mg/lần /ngày trong 2 tuần, nếu dung nạp được tốt, chuyển bước 3.
- Bước 3: 5 mg/lần /ngày trong 4 tuần, nếu dung nạp được tốt, chuyển bước 4.
- Bước 4: 7,5 mg/lần /ngày trong 4 tuần, nếu dụng nạp được tốt, chuyển bước 5.
- Bước 5: 10 mg/lần /ngày để điều trị duy trì.
Sau khi bắt đầu cho liều đầu tiên 1,25 mg, phải theo dõi người bệnh trong vòng 4 giờ (đặc biệt theo dõi huyết áp, tần số tim, rối loạn dẫn truyền, các dấu hiệu suy tim nặng lên).
Liều tối đa khuyến cáo: 10 mg/lần/ngày.
Liều điều chỉnh không phải theo đáp ứng lâm sàng mà theo mức độ dung nạp được thuốc để đi đến liều đích.
Chú ý khác
Ở một số người bệnh có thể xuất hiện các tác dụng phụ, nên không thể đạt được liễu tối đa khuyến cáo, Nếu cần phải giảm liều dần dần. Trong trường hợp cần thiết, phải ngừng điều trị, rồi lại tiếp tục điều trị lại.
Trong thời gian bệnh nhân điều chỉnh liều, khi suy tim nặng lên hoặc không dung nạp thuốc, thì bệnh nhân phải giảm liều.
Thậm chí người bệnh phải ngừng ngay điều trị nếu cần (hạ huyết áp nặng, suy tim nặng lên kèm theo phù phổi cấp, sốc tim, nhịp tim chậm hoặc bloc nhĩ thất.
Điều trị suy tim mạn ổn định bằng Bisoprolol là một điều trị lâu dài, không được ngừng đột ngột.
Nếu người bệnh ngừng đột ngột, có thế làm suy tim nặng lên, Nếu cần ngừng, phải giảm liều dẫn, chia liều ra một nửa mỗi tuần.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
Dược động học của thuốc có thể bị thay đổi ở những bệnh nhân có tổn thương thận (Cl„ < 40 ml/phút) hoặc tổn thương gan nên liều khởi đầu 2,5 mg/ngày.
Phải hết sức thận trọng tăng liều ở người bệnh này.
Người bệnh có Cl„ < 20 ml/phút, có cơn đau thắt ngực và tăng huyết áp có kèm theo tổn thương gan nặng không nên dùng quá 10 mg/lần/ngày.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em
Chưa có số liệu. Không khuyến cáo dùng cho trẻ em.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Bisoprolol 2,5mg
Chống chỉ định
Chống chỉ định Bisoprolol 2,5mg với các đối tượng sau, cụ thể là:
- Suy tim cấp tính hoặc trong các giai đoạn suy tim mất bù cần liệu pháp tiêm tĩnh mạch các thuốc điều tiết co bóp.
- Sốc do tim.
- Block nhĩ thất độ 2 hoặc 3.
- Bệnh nút xoang.
- Nghẽn xoang nhĩ.
- Nhịp tim chậm triệu chứng.
- Hạ huyết áp có triệu chứng.
- Bệnh hen phế quản nặng hoặc tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính nặng.
- Các dạng bệnh phù mạch ngoại vị hoặc các hội chứng Raynaud nặng.
- U tủy thượng thận chưa điều trị.
- Nhiễm Acid chuyển hóa.
- Bisohexal được chống chỉ định trên những bệnh nhân mẫn cảm với Bisoprolol hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Thần kinh
- Ít gặp: rối loạn giấc ngủ, ức chế thần kinh.
- Hiếm gặp: ác mộng, hoang tưởng.
Hệ thần kinh trung ương
- Thường gặp: chóng mặt, đau đầu.
- Hiếm gặp: ngất
Mắt
- Hiếm gặp: giảm tiết nước mắt.
- Rất hiếm: viêm kết mạc.
Tai và mê đạo
- Hiếm gặp: rối loạn thính giác.
Tim
- Rất hay gặp: chậm nhịp tim (ở bệnh nhân bị suy tim mạn).
- Thường gặp: làm nặng thêm suy tim sớm (ở bệnh nhân bị suy tim).
- Ít gặp: chậm nhịp tim ( ở bệnh nhân tăng huyết áp và đau thắt ngực), suy tim sớm nặng hơn (ở bệnh nhân đau thắt ngực và tăng huyết áp); rối loạn dẫn truyền nhĩ thất.
Mạch
- Thường gặp: cảm giác lạnh hoặc run ở chi, tụt huyết áp.
- Ít gặp: hạ huyết áp thế đứng.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất
- Ít gặp: co thắt phế quản ở những bệnh nhân hen phế quản hoặc tiền sử tắc nghẽn đường thở.
- Hiếm gặp: viêm mũi dị ứng.
Tiêu hóa
- Thường gặp: Kích ứng đường tiêu hóa như nôn, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón.
Gan mật
- Hiếm: viêm gan.
Da và tổ chức dưới da
- Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn (như ngứa, đỏ bừng, phát ban).
- Rất hiếm: Các thuốc chẹn Beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm bệnh vảy nến như phát ban, rụng tóc.
Cơ xương và các tổ chức liên kết
Ít gặp: yếu cơ và co cứng cơ.
Tuyến vú và hệ sinh sản
- Hiếm gặp: rối loạn khả năng tình dục.
Toàn thân và phản ứng tại chỗ
- Thường gặp: suy nhược (ở những bệnh nhân bị suy tim), mệt mỏi.
- Ít gặp: suy nhược (ở những bệnh nhân cao huyết áp hoặc đau thắt ngực).
Xét nghiệm
- Hiếm gặp: tăng Triglyceride, tăng enzyme gan (ALAT, ASAT)
Tóm lại, những triệu chứng này đặc biệt xuất hiện khi bắt đầu điều trị. Nhìn chung là nhẹ và thường biến mắt trong 1-2 tuần.
Triệu chứng quá liều
Việc quá liều Bisoprolol 2,5mg (ví dụ như liều hàng ngày là 15mg thay vì 7,5 mg) sẽ gây ra block nhĩ thất độ 3, nhịp tim chậm và chóng mặt đã được báo cáo.
Nói chung các dấu hiệu phổ biến khi quá liều một thuốc chẹn Beta là nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim cấp tính và hạ đường huyết.
Cho đến nay, một vài trường hợp quá liều Bisoprolol ( tối đa: 2000mg) đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp và/ hoặc bệnh tim mạch vành cho thấy dấu hiệu là nhịp tim chậm và/ hoặc hạ huyết áp.
Tuy nhiên, tất cả các bệnh nhân đều phục hồi.
Sự nhạy cảm với một liều cao của Bisoprolol đã thay đổi rất nhiều ở các cá thể khác nhau và bệnh nhân suy tim có thể là rất nhạy cảm.
Do đó khi bắt đầu điều trị với những bệnh nhân này bắt buộc cần đo liều tăng dẫn theo phác đồ ở mục Liều lượng và cách dùng,
Xử lý quá liều
Thông thường, khi xảy ra quá liều, khuyến cáo ngừng thuốc và thực hiện các biện pháp điều trị triệu chứng.
Dựa trên việc dự đoán tác động dược học và gợi ý từ những thuốc chẹn kênh Beta khác, các biện pháp chung sau đây có thể được xem xét trong thực hành lâm sàng:
Hạ nhip tim
Tiêm tĩnh mạch Atropin.
Nếu không có đáp ứng, có thể dùng Isoprenalin hoặc những dẫn xuất có tác dụng làm tăng nhịp tim khác có thể được sử dụng dưới sự chú ý.
Trong một vài trường hợp, có thể phải chèn máy tạo nhịp tim.
Hạ huyết áp
Có thể truyền dịch hoặc thuốc co mạch.
Tiêm truyền tĩnh mạch Glucagon có thể hiệu quả.
Block nhĩ thất (độ 2 hoặc 3)
Bệnh nhân cần được theo dõi đặc biệt hoặc điều trị bằng cách truyền Isoprenalin hoặc tạo nhịp tạm thời.
Suy tim cấp tính
Tiêm tĩnh mạch thuốc lợi tiểu, thuốc co cơ ,thuốc giãn mạch.
Co thắt phế quản
Dùng các thuốc chống co thắt phế quản như Isoprenalin, thuốc cường giao cảm beta 2 và/hoặc Aminophylin.
Hạ đường huyết
Tiêm tĩnh mạch Glucose.
Dữ liệu hạn chế cho thấy rằng Bisoprolol khó có thể bị thẩm phân.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Hiện nay, thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Bisoprolol 2,5mg nên bảo quản ở những nơi khô ráo, không ẩm ướt, nhiệt độ dưới 30°C. Và tránh để ánh sáng chiếu trực tiếp vào chế phẩm.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Bisoprolol 2,5mg
Nơi bán thuốc
Tính tới thời điểm hiện tại, thuốc Bisoprolol 2,5mg đang được bán rộng rãi tại các trung tâm y tế và các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ y tế. Vì thế, bệnh nhân có thể dễ dàng tìm mua thuốc Bisoprolol 2,5mg trực tiếp tại Chợ y tế xanh hoặc bất kỳ quầy thuốc với các mức giá tùy theo đơn vị thuốc.
Gía bán
Thuốc Bisoprolol 2,5mg sẽ có giá thay đổi thường xuyên và khác nhau giữa các khu vực bán thuốc. Nếu bệnh nhân muốn biết cụ thể giá bán hiện tại của thuốc Bisoprolol 2,5mg, xin vui lòng liên hệ hoặc đến cơ sở bán thuốc gần nhất. Tuy nhiên, hãy lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lý.
Hình ảnh tham khảo

Thông tin tham khảo
Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Tác dụng dược lý của Bisoprolol có thể gây hại với phụ nữ có thai và/hoặc bào thai/trẻ sơ sinh.
Nói chung, các thuốc chẹn thụ thể thượng thận Beta làm giảm nước ối dẫn đến làm chậm phát triển, thai lưu, sẩy thai hoặc sinh non.
Các tác dụng phụ (hạ huyết áp, nhịp tim chậm) có thể xảy ra với bào thai và trẻ sơ sinh.
Nếu việc điều trị với các thuốc chẹn thụ thể thượng thận Beta là cần thiết thì nên dùng các thuốc chẹn thụ thể thượng thận chọn lọc Beta 1.
Không nên dùng Bisoprolol cho phụ nữ có thai trừ khi thật cần thiết Nếu việc điều trị với Bisoprolol là cần thiết, cần kiểm soát dòng máu tới tử cung và sự phát triển của bào thai.
Trong trường hợp có ảnh hưởng xấu đến phụ nữ có thai hoặc bảo thai, cần xem xét biện pháp điều trị thay thế, Cần theo đối chặt chế trẻ sơ sinh.
Các dấu hiệu của tụt đường huyết và chậm nhịp tim thường xảy ra trong 3 ngày đầu.
Cho con bú
Không nên cho con bú khi dùng Bisoprolol.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tùy thuộc vào đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân, khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị suy yếu, Cần đặc biệt lưu ý khi mới bắt đầu điều trị và khi tăng liều, khi dùng thuốc cùng với rượu.
Nguồn tham khảo