Thuốc Bozeman là gì ?
Thuốc Bozeman là thuốc OTC được chỉ định dùng trong những trường hợp cơ thể suy nhược, mệt mỏi, mất cân bằng và thiếu hụt dinh dưỡng, sau phẫu thuật.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Bozeman
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang mềm
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo:
- Hộp 12 vỉ, 20 vỉ x 12 viên
- Hộp 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ, 30 vỉ, 50 vỉ x 10 viên
- Chai 30 viên, 60 viên, 100 viên, 200 viên, 500 viên
Phân loại
Thuốc Bozeman là loại thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-16259-12
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Phương Đông- Việt Nam
Thành phần của thuốc Bozeman
- Vitamin A (Retinol Palmitat/ Acetat) với hàm lượng 500IU
- Vitamin D3 (Cholecalciferol) 100IU
- Vitamin C (Acid Ascorbic) 20mg
- Vitamin B1 (Thiamin Nitrat) 3mg
- Vitamin B2 (Riboflamin) 3mg
- Vitamin B6 (Pyridoxin Hydroclorid) 3mg
- Vitamin PP (Nicotinamid) 7mg
- Calci gluconat 50mg
- Kẽm (Kẽm Sulfat) 5mg
- Lysine HCl 25mg
Tá dược: Dầu đậu nành, Dầu cọ, Sáp ong trắng, Lecithin, Gelatin, Glycerin, Sorbitol, Vanillin, Methyl paraben, Propyl Paraben, Titan Dioxyd, màu sắt Oxyd (nâu, đỏ, đen)
Công dụng của thuốc Bozeman trong việc điều trị bệnh
Thuốc Bozeman dùng trong
- Những trường hợp cơ thể suy nhược, mệt mỏi, mất cân bằng và thiếu hụt dinh dưỡng, sau phẫu thuật.
- Cung cấp Vitamin và các khoáng chất cần thiết trong các trường hợp trẻ suy dinh dưỡng, biếng ăn, còi xương, chậm lớn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Bozeman
Cách sử dụng
Dùng thuốc theo đường uống
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân được khuyến cáo sử dụng thuốc Bozeman
Liều dùng thuốc Bozeman
- Trẻ em dưới 1 đến 5 tuổi : 2 viên mỗi ngày.
- Trẻ em đi học, thiếu niên và người lớn : 2 đến 4 viên mỗi ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Bozeman
Chống chỉ định
- Bệnh nhân dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng kéo dài và cùng với các thuốc khác có chứa Vitamin A, Vitamin D, Calci và Sắt.
- Vitamin A : Người bệnh thừa vitamin A hoặc nhạy cảm với vitamin A
- Vitamin PP : Bệnh gan nặng, loét dạ dày tiến triển, xuất huyết động mạch, hạ huyết áp nặng
Tác dụng phụ của thuốc Bozeman
Vitamin A :
- Các tác dụng phụ và tác dụng có hại sẽ xuất hiện khi dùng liều cao dài ngày hay khi uống phải liều rất cao vitamin A như mệt mỏi, chán ăn, sút cân, nôn, rối loạn tiêu hóa, sốt, rụng tóc, tóc khô ròn, môi nứt nẻ và chảy máu, nhức đầu. Ở trẻ em có thể ù tai, rối loạn thị giác, sưng đau dọc các xương dài. Khi ngừng dùng vitamin A thì các triệu chứng mất dần nhưng xương có thể ngừng phát triển do các đầu xương dài đã cốt hóa quá sớm
Vitamin B1 :
- Các phản ứng có hại của Vitamin B1 rất hiếm và thường theo kiểu dị ứng.
- Hiếm gặp khi dùng thuốc Bozeman
- Toàn thân : Ra nhiều mồ hôi, sốc quá mẫn
- Tuần hoàn : Tăng huyết áp cấp
- Da : Ban da, ngứa, mày đay
- Hô hấp : Khó thở
Vitamin B2 :
- Không thấy tác dụng không mong muốn khi sử dụng Vitamin B2. Dùng liều cao Vitamin B2 thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm
Vitamin B6 :
- Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc Bozeman, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng. Hiếm gặp : Buồn nôn, nôn.
Vitamin PP :
- Liều nhỏ Vitamin PP thường không gây độc, tuy nhiên nếu dùng liều cao có thể xảy ra những tác dụng sau, những tác dụng phụ này sẽ hết sau khi ngừng thuốc Bozeman
- Thường gặp: Tiêu hóa : Buồn nôn
- Khác : Đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Bozeman
Xử lý khi quá liều khi dùng thuốc Bozeman
Sau khi uống thuốc với liều rất cao có thể dẫn đến bị ngộ độc do ngộ độc Vitamin D. Sử dụng hằng ngày một thời gian dài với khối lượng lớn (tương đương với 50 ml) có thể gây những triệu chứng ngộ độc mạn tính như nôn, đau đầu, lơ mơ và tiêu chảy. Tính chất cấp tính chỉ thấy ở liều cao hơn.
Vitamin D :
- Nên thông báo cho người bệnh về những nguy hiểm và triệu chứng quá liều vitamin D dẫn đến cường vitamin D và nhiễm độc calci huyết thanh do vitamin D như trong phần ADR.
- Điều trị nhiễm độc vitamin D : Ngừng thuốc Bozeman, ngừng bổ sung calci, duy trì khẩu phần ăn có ít calci, uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Nếu cần, có thể dùng corticosteroid hoặc các thuốc khác, đặc biệt thuốc lợi tiểu tăng thải calci (như : furosemid và acid ethacrynic), để giảm nồng độ calci trong huyết thanh. Có thể sử dụng lọc máu thận nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để thải calci tự do ra khỏi cơ thể. Nếu ngộ độc vitamin D cấp, vừa mới uống, thì có thể ngăn ngừa tiếp tục hấp thu vitamin D bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu thuốc Bozeman đã qua dạ dày, điều trị bằng dầu khoáng có thể thúc đẩy thải trừ vitamin D qua phân. Vì những chất chuyển hóa 25 – OH của ergocalciferol và colecalciferol được tích lũy trong cơ thể, nên tăng calci máu có thể héo hoặc lâu dài 2 tháng hoặc lâu hơn, sau khi điều trị dài ngày với những liều lớn của những thuốc ny. Sau khi ngừng điều trị bằng dihydrotachysterol hoặc calcifediol, tang calci máu vẫn còn tồn tại trong khoảng tương ứng 2 hoặc 2 – 4 tuần. Sau khi ngừng điều trị bằng calcitriol, nồng độ calci huyết thanh trở về bình thường trong vòng 2- 7 ngày
Vitamin PP:
Khi quá liều xảy ra không có biện pháp giải độc đặc hiệu. Sử dụng các biện pháp thông thường như gây nôn, rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Vitamin A:
Các triệu chứng đặc trưng khi ngộ độc Vitamin A : mệt mỏi, sút cân, chán ăn, nôn, rối loạn tiêu hóa, sốt, tóc khô ròn, môi nứt nẻ và chảy máu. Trẻ em có thể ngộ độc mạn tính như tăng áp lực nội sọ (thóp căng), phù gai mắt, ù tai, rối loạn thị giác. Phải ngưng dùng thuốc Bozeman, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cách xử lý khi quên liều
Uống liều bị quên ngay lúc nhớ ra. Nếu liều đó gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều bị quên và tiếp tục uống thuốc theo đúng thời gian quy định. Không dùng 2 liều cùng lúc.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Bozeman
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc
Điều kiện bảo quản
Thuốc Bozeman nên được bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 25°C và tránh ánh sáng
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Bozeman
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Bozeman.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm về thuốc Bozeman
Thận trọng khi dùng thuốc Bozeman
- Bệnh nhân dung nạp liều cao vitamin A hoặc vitamin D.
- Phụ nữ có thai không được dùng quá 5.000 IU vitamin A mỗi ngày.
- Vitamin A : Cần thận trọng khi có dùng thuốc khác có chứa vitamin A
- Vitamin D : Sarcoidosis hoặc thiểu năng cận giáp (có thể gây tăng nhạy cảm với vitamin D); suy chức năng thận; bệnh tim; sỏi thận; xơ vữa động mạch
- Vitamin B2 : Sự thiếu Vitamin B2 thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
- Vitamin B6 : Dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc Vitamin B6
- Vitamin PP : Cần thận trọng khi Vitamin PP liều cao trong những trường hợp sau : tiển sử loét dạ dày, bệnh túi mật, tiền sử có vàng da hoặc bệnh gan, bệnh gút, viêm khớp do gút, và bệnh đái tháo đường
Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai không được dùng quá 5.000 IU vitamin A mỗi ngày. Nếu sử dụng vitamin D với liều lớn hơn liều bổ sung hàng ngày đã được khuyến cáo (RDA) cho người mang thai bình thường (400 đv có thể xảy ra nguy cơ, vì vậy không nên sử dụng vitamin D với liều lớn hơn RDA cho người mang thai.
Đã xảy ra hẹp van động mạch chủ, bệnh thận và chậm phát triển về tâm thần và/hoặc chậm phát triển cơ thể khi có tăng calci máu kéo dài ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh mà mẹ chúng đã bị tăng calci máu trong thời kỳ mang thai. Tăng calci máu trong thời kỳ mang thai có thể gây giảm nồng độ hormon cận giáp ở trẻ sơ sinh dẫn đến hạ calci máu, co giật, và động kinh.
Nếu khẩu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại, nên bổ sung vitamin D tới liều RDA trong thời kỳ mang thai Vitamin D tiết vào sữa, vì vậy không nên dùng vitamin D với liều lớn hơn liều RDA cho người cho con bú. Nên dùng vitamin D phụ thêm, nếu khẩu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại