Thuốc Capetero 150 là gì?
Thuốc Capetero 150 là thuốc ETC dùng để hỗ trợ điều trị ung thư đại trực tràng và ung thư vú.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Capetero 150.
Dạng trình bày
Thuốc Capetero 150 được bào chế thành dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Phân loại
Thuốc Capetero 150 thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN2-304-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc Capetero 150 có thời hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Capetero 150 được sản xuất tại Công ty Hetero Labs Limited.
Địa chỉ: Unit-VI, Sy. No. 410, 411, APIIC Formulation, SEZ, Polepally Village, Jadcherla Mandal, Mahaboognagar District, Andhra Pradesh Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Capetero 150
Mỗi viên nén bao phim bao gồm:
- Hoạt chất chính: Capecitabin (150mg).
- Tá dược: Lactose, Anhydrous (Super Tab 21N), Croscarmellose Sodium, Hypromellose 2910 5CPS (Mehocel ES LV Premium), Microcrystalline Cellulose (Avicel pH 112), Magnesium Stearate, Opadry Pink 03B84048.
Công dụng của thuốc Capetero 150 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Capetero 150 được sử dụng để hỗ trợ điều trị ung thư đại trực tràng và ung thư vú.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Capetero 150
Cách sử dụng
Thuốc Capetero 150 được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Hiện nay vẫn chưa có báo cáo cụ thể về trường hợp giới hạn độ tuổi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, để phát huy hết hiệu lực của thuốc và hạn chế những rủi ro, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Capecitabin cần nuốt nguyên viên cùng với nước trong vòng 30 phút sau khi ăn. Liều Capecitabin được tính dựa trên diện tích bề mặt cơ thể.
Liều khởi đầu tiêu chuẩn: Đơn trị (Ung thư đại trực tràng di căn, điều trị hỗ trợ ung thư đại trực tràng, ung thư vú di căn). Liều khuyến cáo Capecitabin là 1250 mg/m2 dùng đường uống ngày hai lần (Vào buổi sáng và tối tương đương với tổng liều hàng ngày là 2500 mg/m2 theo chu kỳ 3 tuần – dùng thuốc trong vòng 2 tuần tiếp theo là 1 tuần nghỉ.
Tham khảo bảng sau:
Tổng liều hằng ngày được chia làm hai lần để cho phép dùng liều buổi sáng và buổi tối có hàm lượng như nhau khi dùng kết hợp với Docetaxel (ung thư vú di căn).
Khi kết hợp với Docetaxel, liều khuyến cáo của Capecitabin là 1250 mg/m2 ngày hai lần uống trong 2 tuần tiếp theo là 1 tuần nghỉ, kết hợp với liều Docetaxel 75 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong vòng 1 giờ 3 tuần một lần.
Pha chế thuốc theo như hướng dẫn trên nhãn thuốc Docetaxel trước khi dùng Docetaxel cho các bệnh nhân đang sử dụng liều kết hợp Capecitabin cộng Docetaxel.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Capetero 150
Chống chỉ định
Thuốc Capetero 150 khuyến cáo không dùng cho:
- Thiếu Dihydropyrimidin Dehydrogenase (DPD): Capecitabin chống chỉ định trên bệnh nhân thiếu hụt Dihydropyrimidin Dehydrogenase (DPD).
- Suy thận nặng: Capecitabin chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng (Độ thanh thải Creatinin dưới 30ml/ phút).
- Quá mẫn: Capecitabin chống chỉ định trên bệnh nhân có phản ứng quá mẫn với Capecitabin, 5-Fluorouracil hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Một số người dùng thuốc Capetero 150 có thể không tránh khỏi các tác dụng phụ không mong muốn như:
– Rối loạn đường tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, viêm miệng, nôn, táo bón,…
– Rối loạn da và các mô dưới da: Rụng tóc, nổi ban, đỏ da,…
– Rối loạn toàn thân và tình trạng nơi dùng thuốc: Mệt mỏi, sốt, suy nhược, ngủ lơ mơ,…
– Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, rối loạn vị giác,…
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn.
– Rối loạn mắt: Viêm kết mạc.
– Rối loạn máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính.
– Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Chảy máu cam.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không muốn gặp phải khi dùng thuốc để có những biện pháp xử lý kịp thời.
Cách xử lý khi quá liều
Các hiện tượng quá liều cấp tính bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó chịu đường tiêu hóa, chảy máu và thiếu hụt tủy xương.
Việc xử lý hiện tượng quá liều bao gồm các can thiệp y tế hỗ trợ thông thường nhằm điều chỉnh các hiện tượng quá liều trên lâm sàng. Mặc dù chưa có các báo cáo về các kinh nghiệm lâm sàng sử dụng lọc máu như là cách điều trị hiện tượng quá liều do dùng thuốc Capecitabin, việc lọc máu có thể có lợi trong việc giảm nồng độ lưu thông của 5′-DFUR, một chuyển hóa của hợp chất thuốc gốc có trọng lượng phân tử thấp.
Các liều đơn Capecitabin không gây chết chuột cái và khi với liều lên đến 2000 mg/kg (2.4, 4.8, và 9.6 lần liều khuyến cáo hàng ngày ở người dựa trên mg/m2).
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc sau khi sử dụng hiện đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi có nhiệt độ dưới 30°C và tránh ẩm.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Capetero 150
Hiện nay, thuốc Capetero 150 được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Capetero 150 cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Capetero 150 vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học:
Capecitabin là dẫn xuất Fluoropyrimidin Carbamat được điều chế để dùng đường uống, là thuốc độc tế bào được hoạt hóa bởi khối u và chọn lọc trên khối u.
Capecitabin không phải là chất độc tế bào In Vitro. Tuy nhiên, In Vivo, thuốc được biến đổi liên tiếp thành chất gốc độc tế bào là 5-Fluorouracil (5-FU), chất này sẽ được chuyển hóa tiếp.
Thymidine Phosphorylase (ThyPase), Enzym liên quan đến sự biến đổi cuối cùng thành 5-FU, được tìm thấy mô bị ung thư, và ở cả các mô lành, nhưng thường với số lượng ít hơn.
Sự biến đổi sinh học tuần tự của men từ Capecitabin thành 5-FU dẫn tới nồng độ của 5-FU cao hơn trong mô khối u. Sau khi cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng (N=8) uống Capecitabin, tỉ số nồng độ của 5FU ở khối u đại trực tràng so với các mô gần kề là 3,2 (dao động từ 0,9 đến 8,0). Tỷ số nồng độ khối u so với huyết tương là 21,4 (dao động từ 3,9 đến 59,9) trong khi tỷ số ở các mô khỏe mạnh so với huyết tương là 8,9 (dao động từ 3,0 đến 25,8). Hoạt tính của Thymidine Phosphorylase cao hơn gấp 4 lần ở khối u đại trực tràng so với mô bình thường bên cạnh.
Một vài khối u ở người, như ung thư vú, dạ dày, đại trực tràng, cổ tử cung và buồng trứng có nồng độ Thymidin Phosphorylase cao hơn so với các mô bình thường tương ứng.
Dược động học:
Capecitabin chuyển hóa đầu tiên bởi men Carboxylesterase ở gan thành 5’-DFCR, chất này sau đó được chuyển thành 5′-DFUR bởi Cytidin Deaminase, là men tập trung chủ yếu ở gan và mô khối u. Sự hình thành 5-FU xảy ra chủ yếu tại vị trí khối u bởi yếu tố tạo mạch có liên quan đến khối u là dThdPase, đo đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể.