Thuốc Cebopim – BCPP là gì?
Thuốc Cebopim – BCPP là thuốc ETC, dùng trong điều trị các nhiễm trùng gây ra bởi chủng vi khuẩn nhạy cảm ở và điều trị giảm bạch cầu trung tính có sốt…
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Cebopim – BCPP.
Dạng trình bày
Thuốc Cebopim – BCPP được bào chế thành bột phô khuẩn pha tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc Cebopim – BCPP được đóng gói theo hình thức hộp 5 lọ x 1 g.
Phân loại
Thuốc Cebopim – BCPP là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-17161-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Cebopim – BCPP có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- SIC “Borshchahivskiy Chemical Pharmaceutical Plant” CJSC.
- Địa chỉ: 17 Myru str., Kyiv 03134 Ukraine.
Thành phần của thuốc Cebopim – BCPP
- Thành phần chính: Cefepime Dihydrochloride Monohydrate và L – Arginine tương đương với Cefepime 1 g.
- Tá dược khác: Không.
Công dụng của thuốc Cebopim – BCPP trong việc điều trị bệnh
Đối với người lớn, thuốc Cebopim – BCPP được chỉ định để điều trị trong giảm bạch cầu trung tính có sốt và các nhiễm trùng gây ra bởi chủng vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp, bao gồm viêm phổi, viêm phế quản.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
- Nhiễm khuẩn trong bụng, bao gồm viêm phúc mạc và nhiễm khuẩn đường mật.
- Nhiễm khuẩn phụ khoa.
- Nhiễm trùng máu.
Đối với trẻ em, thuốc Cebopim – BCPP được chỉ định:
- Viêm phổi.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
- Nhiễm trùng máu.
- Điều trị trong giảm bạch cầu trung tính có sốt.
- Viêm màng não do vi khuẩn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Cebopim – BCPP trong việc điều trị bệnh
Cách sử dụng
Thuốc Cebopim – BCPP được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu vào các bắp lớn.
- Tiêm tĩnh mạch:
Đường dùng này thích hợp cho những bệnh nhân có nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm khuẩn đe dọa đến tính mạng.
Với đường tiêm tĩnh mạch, Cebopim – BCPP được hòa tan trong 5 hoặc 10 ml nước cất pha tiêm, hoặc dung dịch tiêm Glucose 5% hoặc dung dịch tiêm Natri Clorid 0,9%. Dung dịch sau khi hòa tan nên được tiêm chậm trực tiếp vào tĩnh mạch trong khoảng từ 3 đến 5 phút bằng hệ thống cho tiêm tĩnh mạch.
- Tiêm bắp:
Có thể sử dụng các dung môi sau để hòa tan Cebopim – BCPP để tiêm bắp; nước vô khuẩn pha tiêm, dung dịch tiêm Natri Clorid 0,9%, dung dịch tiêm Dextrose 5%, nước kìm khuẩn pha tiêm chứa Paraben hoặc Bezyl Alcohol, Lidocain Hydroclorid 0,5 hoặc 1%. Khi dùng Lidocain làm dung môi hòa tan, nên tiến hành kiểm tra dung nạp Lidocain trước khi sử dụng.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Đối với người lớn, khoảng thời gian điều trị thông thường là 7 – 10 ngày, nhiễm khuẩn nặng hơn có thể phải điều trị dài ngày hơn.
Liều khuyến cáo cho người lớn:
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi với chức năng thận bình thường.
Trẻ em từ 1 đến 2 tháng: Chỉ sử dụng thuốc trong những tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Cebopim – BCPP được dùng với liều 30 mg/ kg thể trọng sau mỗi 12 hoặc 8 giờ. Cần tiến hành đánh giá tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và tình trạng chung của trẻ cân nặng dưới 40 kg.
Trẻ em trên 2 tháng: Không nên vượt quá liều khuyến cáo tối đa của người lớn. Đối với trẻ em cân nặng dưới 40 kg, liều khuyến cáo là 50 mg/ kg sau mỗi 12 giờ. Thời gian điều trị thông thường là 7 – 10 ngày.
Đối với trẻ cân nặng 40 kg hoặc hơn, sử dụng liều khuyến cáo của người lớn.
Suy giảm chức năng thận: Trên những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm nên điều chỉnh liều. Liều ban đầu tương tự như đối với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Nên tiến hành đánh giá độ thanh thải Creatinin để xác định liều duy trì phù hợp. Liều duy trì khuyến cáo trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận được trình bày ở bảng:
Trên những bệnh nhân đang thẩm tách máu nên dùng liều lặp lại, tương đương với liều ban đầu, sau khi kết thúc mỗi đợt thẩm tách. Trên những bệnh nhân đang tiếp tục thẩm tách màng bụng có thể đi lại được, có thể dùng với cùng liều khuyến cáo cho bệnh nhân bình thường.
Trên trẻ em có suy giảm chức năng thận, nên giảm liều và kéo dài khoảng thời gian giữa 2 lần dùng thuốc theo bảng.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Cebopim – BCPP
Chống chỉ định
Thuốc Cebopim – BCPP chống chỉ định đối với những trường hợp sau:
- Mẫn cảm với Cefepim hoặc L – Arginin.
- Mẫn cảm với kháng sinh nhóm Cephalosporin, Penicillin hoặc các kháng sinh β – Lactam khác.
Tác dụng phụ
Ít khi xảy ra các phản ứng phụ.
Dị ứng: Ngứa, phát ban, sốt, quá mẫn.
Đường tiêu hóa: Ỉa chảy, buồn nôn, nôn, táo bón, đau bụng, khó tiêu.
Có báo cáo viêm kết ruột màng giả với hầu hết kháng sinh phổ rộng bao gồm cả Cefepim. Do đó, cần quan tâm đến những triệu chứng trên những bệnh nhân có tăng ỉa chảy liên quan đến sử dụng Cebopim – BCPP. Những trường hợp viêm kết ruột nhẹ có thể chỉ cần phải dừng thuốc đơn thuần, những trường hợp bị vừa đến nặng có thể phải yên cầu điều trị đặc biệt.
Hệ tim mạch: Đau ngực, tim đập nhanh.
Hệ hô hấp: Ho, đau họng, khó thở.
Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, chứng dị cảm, lo lắng, lẫn lộn trí nhớ.
Bất thường trong xét nghiệm sinh hóa (tạm thời): Tăng cao Alanin Aminotransferase, Aspartat Aminotransferase, Alkaline Phosphatase, tăng Bilirubin, tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu, giảm lượng tiểu cầu và thời gian Prothrombin bị kéo dài, thời gian Throboplastin và dương tính với xét nghiệm Coomb mà không có tan huyết. Tăng tạm thời Nitrogen urê máu, hoặc Creatin huyết tương và giảm tiểu cầu tạm thời, giảm bạch cầu và bạch cầu trung tính tạm thời.
Khác: Suy nhược, viêm âm đạo, phù ngoại biên, đề mã hôi, chuột rút.
Dị ứng tại chỗ như viêm tại chỗ và sưng tại vị trí tiêm tĩnh mạch và viêm hoặc đau ở vị trí tiêm bắp.
Xử lý khi quá liều
Triệu chứng của quá liều bao gồm bệnh não (rối loạn ý thức bao gồm lẫn lộn, ảo giác, sững sờ và hôn mê), giật rung cơ, nhồi máu, và sẵn sàng co giật.
Xử trí: Ngừng dùng thuốc và bắt đầu điều trị triệu chứng thích hợp, thẩm tách máu (đặc biệt, trong trường hợp suy giảm chức năng thận) được khuyến cáo để loại Cebopim – BCPP ra khỏi cơ thể. Thẩm tách màng bụng không có hiệu quả. Các phản ứng mẫn cảm nặng tức thời có thể yêu cầu điều trị bằng Epinerphrin hoặc các biện pháp khẩn cấp khác.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều Cebopim – BCPP đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Cebopim – BCPP đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Cebopim – BCPP cần được bảo quản tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không quá 30ºC. Để xa tầm nhìn và tầm với của trẻ em.
Thời gian bảo quản
- Thuốc Cebopim – BCPP có hạn sử dụng là 36 tháng kể từu ngày sản xuất.
- Dung dịch sau khi pha để tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc trong 7 ngày ở bảo quản lạnh (2 đến 8ºC).
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Cebopim – BCPP
Hiện nay, thuốc Cebopim – BCPP được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Cebopim – BCPP thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Kháng sinh B – Lactam. Cephalosporin thế hệ 4. Mã ATC: JOIDEO1.
Cefepim là tác nhân diệt khuẩn bằng cách ức chế Enzym tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Cefepim có phổ kháng khuẩn rộng trên cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, bền với sự thủy phân của hầu hết các Enzym Beta – Lactamase, hơi giống với cấu trúc của Enzym Beta – Lactamase đã được mã hóa bởi nhiễm sắc thể, và có khả năng xâm nhập nhanh qua thành tế bào vi khuẩn Gram âm.
Cefepim có tác dụng trên các chủng vi khuẩn sau:
- Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Pseudomonas sp., Escherichia Coli, Klebsiella sp., ;Proteus sp., Aeromonas Hydrophila; Capnocytophaga sp…
Cefepim không có tác dụng trên một số chủng của Xanthamonas Maltophilia.
- Vị khuẩn kỵ khí: Bacteroides sp., Clostridium Perfringens; Fusobacterium sp.; Mobiluncus sp.; Peptostreptococcus sp.; Veillonella sp.
Dược động học
Thời gian bán thải của Cefepim khoảng 2 giờ. Không tìm thấy sự tích lũy Cefepim trong cơ thể. Cefepim được chuyển hóa thành N -Methylpyrrolidone, chất này chuyển hóa nhanh thành N – Methylpyrrolidin Oxid. Độ thanh thải toàn phần là 120 mL/ phút. Cefepim được bài tiết chủ yếu qua thận. Khoảng 85% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa. 1% của liều dùng được bài tiết dưới dạng N – Methylpyrrolidone, khoảng 6,8% dưới dạng N – Methylpyrrolidon Oxid va 2,5% dưới dạng đồng phân lập thể của Cefepim. Tỷ lệ liên kết của thuốc với Protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc trong huyết thanh và tỷ lệ đó nhỏ hơn 19%.
Cefepim phân bố tốt trong cơ thể; đạt nồng độ điều trị trong nước tiểu; mật; dịch màng bụng cuống phổi, đờm giãi, trong các mô cũng như tại tuyến tiền liệt, ruột thừa và bàng quang.
Thời gian bán thải của Cefepim kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận. Thời gian bán thải trung bình ở bệnh nhân yêu cầu thẩm tách máu là 13 giờ và ở bệnh nhân yêu cầu thẩm tách màng bụng liên tục là 19 giờ. Dược động học của Cefepim không thay đổi ở bệnh nhân suy gan. Do đó không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Không có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai, do đó không nên sử dụng Cebopim trong khi mang thai vì không mang lại lợi ích nào cho mẹ mà chỉ có những nguy cơ tiềm tàng cho bào thai. Cebopim – BCPP bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ rất thấp, do đó ngừng cho bú khi dùng Cebopim – BCPP cho phụ nữ đang cho con bú.
Trẻ em
Có thể dùng Cebopim – BCPP cho trẻ em từ 1 tháng đến 18 tuổi.