Thuốc Ceclor là gì?
Thuốc Ceclor là thuốc ETC, dùng trong điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Ceclor.
Dạng trình bày
Thuốc Ceclor được bào chế thành viên nén bao phim giải phóng chậm.
Quy cách đóng gói
Thuốc Ceclor được đóng gói theo hình thức hộp 1 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Ceclor là loại thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-16796-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Ceclor có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Facta Farmaceutici SPA.
- Địa chỉ: Via Laurentina Km 24, 730 -00040 Pomezia (Roma) Italy.
Thành phần của thuốc Ceclor
- Thành phần chính: Cefaclor Monohydrate 375 mg hoặc Cefaclor 500 mg.
- Tá dược khác: Mamnitol, Methylhydroxypropylcellulose, Hydroxypropylcellulose, Methacrylic Acid Copolymer, Stearic Acid, Magnesium Stearat, Hỗn hợp màu xanh đậm, Propylenglycol, Talc.
Công dụng của thuốc Ceclor trong việc điều trị bệnh
Thuốc Ceclor dùng trong điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn do S. Pneumonia, H. Influenzae, H. Parainfluenzae, M. Catarrhalis, và S. Aureus.
- Viêm họng và viêm Amidan do S. Pyogenes.
- Viêm phổi do S. Pneumoniae, H. Influenzae và M. Catarrhalis.
- Viêm xoang do S. Pneumoniae, H. Influenzae và M. Catarrhalis.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng bao gồm viêm bàng quang và vi khuẩn niệu không triệu chứng do E. Coli, K. Pneumoniae, P. Mirabilis và S. Saprophyticus.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da do S. Pyogenes, S. Aureus, và S. Epidermidis.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ceclor
Cách sử dụng
Thuốc Ceclor được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Bệnh nhân sử dụng thuốc liều 2 lần mỗi ngày.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Ceclor
Chống chỉ định
Thuốc Ceclor không dùng cho người bệnh có tiền sử mẫn cảm với Cefaclor và các kháng sinh nhóm Cephalosporin khác.
Tác dụng phụ
Thuốc Ceclor có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn sau:
Đa số các phản ứng phụ của Ceclor trong các thử nghiệm lâm sàng đều nhẹ và chỉ thoáng qua. Ngừng thuốc do các phản ứng phụ xảy ra ở 1,7% số người bệnh. Sau đây là các phản ứng phụ được ghi nhận khi dùng Ceclor trong các thử nghiệm lâm sàng. Tỷ lệ xảy ra các phản ứng là dưới 1%, nếu không nêu rõ.
- Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy (3,4%), buồn nôn (2,5%), nôn và khó tiêu.
- Phản ứng quá mẫn: Khoảng 1,7% người bệnh có các phản ứng nổi ban, nổi mề đay và ngứa. Có gặp một trường hợp (0,03%) phản ứng giống bệnh huyết thanh trong số 3.272 người bệnh dùng Ceclor trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát.
- Hệ tạo máu và bạch huyết.
Xử lý khi quá liều
Thông tin xử lý khi quá liều đang được cập nhật.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Ceclor đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Ceclor cần được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng và nhiệt độ không quá 30ºC.
Thời gian bảo quản
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Hiện nay, thuốc Ceclor được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lý lâm sàng
Ceclor được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống. Mặc dù Ceclor có thế uống lúc no hoặc lúc đói, tuy nhiên uống lúc no thuốc sẽ được hấp thu tốt hơn. Uống thuốc sau khi ăn một giờ, sinh khả dụng của Ceclor trên 90% so với Cefaclor. Nếu uống lúc đói thì sinh khả dụng là 77% so với Cefaclor.
So với Cefaclor (uống lúc đói), nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh của Ceclor (đo cả lúc no lẫn lúc đói) đều thấp hơn và đạt đến chậm hơn từ 40 đến 90 phút. Các thuốc ức chế H2 dùng chung không làm hạn chế sự hấp thu của Ceclor. Các thuốc kháng Acid chứa Hydroxyt nhôm hoặc Hydroxyt Magnesi được uống một giờ sau khi dùng Ceclor, không ảnh hưởng đến tốc độ nhưng làm giảm 17% mức độ hấp thu của Ceclor.
Sau khi dùng liều 375 mg, 500 mg và 750 mg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh lần lượt là 4, 8 và 11 μg/mL đạt được sau 2,5 đến 3 giờ. Không ghi nhận có sự tích lũy thuốc khi dùng liều hai lần mỗi ngày.
Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương ở người bình thường khoảng một giờ và không phụ thuộc vào liều dùng. Ở người cao tuổi có Creatinin huyết thanh bình thường, thì nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương có thể cao hơn và diện tích dưới đường cong (AUC) có thể bị ảnh hưởng do giảm nhẹ chức năng thận nhưng không có ý nghĩa trên lâm sàng. Vì vậy, không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng ở người cao tuổi có chức năng thận bình thường. Không có bằng chứng nào về sự chuyển hóa Cefaclor ở người.
Sử dụng ở phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản thực hiện ở chuột nhắt, chuột cống với liều gấp 12 lần và ở loài chồn sương với liều gấp 3 lần liều dùng tối đa cho người không thấy có bằng chứng gây vô sinh hoặc gây nguy hại cho bào thai do Cefaclor. Tuy nhiên, chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát chặt chẽ trên phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu trên loài vật không phải bao giờ cũng có thể suy đoán được đáp ứng của người, nên chỉ dùng thuốc Ceclor này trên phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Chưa có nghiên cứu về việc dùng Ceclor trên phụ nữ cho con bú. Một lượng nhỏ Cefaclor được tìm thấy trong sữa mẹ sau khi dùng một liều 500 mg. Nồng độ trung bình trong sữa là 0,18; 0,20; 0,21; 0,16 μg/ mL tương ứng với các thời điểm sau 2, 3, 4 và 5 giờ. Sau 1 giờ nồng độ trong sữa chỉ ở dạng vết. Ảnh hưởng của thuốc trên trẻ bú mẹ chưa được biết. Cẩn thận khi dùng Ceclor ở các bà mẹ cho con bú.