Thuốc Ceftriaxon Stragen 2g là gì?
Thuốc Ceftriaxon Stragen 2g thuộc loại thuốc kê đơn – ETC, dùng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Ceftriaxon Stragen 2g.
Dạng trình bày
Thuốc Ceftriaxon Stragen 2g được bào chế dưới dạng thuốc bột dung dịch tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc Ceftriaxon Stragen 2g được đóng gói theo dạng: Hộp 10 lọ.
Phân loại
Thuốc Ceftriaxon Stragen 2g thuộc loại thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-20720-17.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng thuốc Ceftriaxon Stragen 2g trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Ceftriaxon Stragen 2g được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp – Việt Nam.
Thành phần của thuốc Ceftriaxon Stragen 2g
Mỗi lọ Ceftriaxon Stragen 2g chứa:
Ceftriaxon (tương đương với 2386 mg Ceftriaxon Natri) có hàm lượng là 2g.
Công dụng của thuốc Ceftriaxon Stragen 2g trong việc điều trị bệnh
Thuốc Ceftriaxon Stragen 2g dùng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm, gồm:
- Nhiễm trùng đường tiết niệu (biến chứng và không biến chứng).
- Viêm phổi.
- Bệnh lậu không biến chứng.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
- Viêm màng não (kể cả dự phòng viêm màng não do não mô câu).
- Viêm tai giữa nhiễm khuẩn cấp.
- Viêm nhiễm khung chậu.
- Nhiễm trùng ổ bụng.
- Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ceftriaxon Stragen 2g
Cách sử dụng
Ceftriaxon Stragen 2g được sử dụng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.
Tiêm tĩnh mạch: Pha thuốc với 40 ml dung môi, lắc mạnh. Thuốc nên được truyền tĩnh mạch liên tục trong 30 phút.
Tiêm tiêm bắp: Pha thuốc với 7 ml dung môi, lắc mạnh. Tiêm vào khối cơ lớn để tránh tiêm vào tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Ceftriaxon Stragen 2g chỉ sử dụng khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị
Liều dùng
Người lớn: Liều thường dùng mỗi ngày từ 1 đến 2 g, tiêm một lần hoặc chia đều làm hai lần. Trường hợp nặng, có thể lên tới 4 g.
- Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật: Tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 1 g từ nửa giờ đến 2 giờ, trước khi phẫu thuật.
- Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng: Tiêm bắp liều duy nhất 250 mg.
- Nếu Chlamydia trachomafis được cho là một nguyên nhân gây nhiễm trùng, nên dùng thêm các thuốc kháng Chlamydial thích hợp do cefriaxon natri không có tác dụng chống chủng này.
Trẻ em: Liều dùng mỗi ngày 50 – 75 mg/kg, tiêm một lần hoặc chia đều làm 2 lần. Tổng liều không vượt quá 2g mỗi ngày.
- Điều trị viêm màng não: Liều khởi đầu là 100 mg/kg (không quá 4 g). Sau đó tổng liều mỗi ngày là 100 mg/kg/ngày, ngày tiêm 1 lần. Thời gian điều trị thường từ 7 đến 14 ngày.
- Đối với nhiễm khuẩn do Strepfococeus Pyogenes, phải điều trị ít nhất 10 ngày.
- Điều trị các nhiễm khuẩn nặng không phải viêm màng não: Liều dùng mỗi ngày được đề nghị là 50 đến 75 mg/kg chia làm hai lần mỗi 12 giờ.
- Dự phòng viêm màng não do não mô cầu thứ phát: Tiêm bắp liều duy nhất 125 mg.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Ceftriaxon Stragen 2g
Chống chỉ định
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc.
- Dạng tiêm bắp: Không được dùng cho người mẫn cảm với Lidocain, trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
Tác dụng phụ của thuốc Ceftriaxon Stragen 2g
Ceftriaxon thường dung nạp tốt. Những tác dụng ngoại ý được báo cáo do Ceftriaxon gồm:
– Thường gặp, ADR >1/100
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm miệng và viêm lưỡi.
- Da: Ngứa, nổi ban.
– Ít gặp, 1/100 > ADR >1/1000
- Toàn thân: Sốt, viêm tĩnh mạch, phù.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
- Da: Nổi mày đay.
– Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, phản vệ.
- Máu: Thiếu máu, mắt bạch cầu hạt, rối loạn đông máu.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
- Da: Ban đỏ đa dạng.
- Tiết niệu – sinh dục: Tiểu ra máu, tăng creatinin huyết thanh.
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: Xuất hiện dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, viêm đại tràng màng giả.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Xử lý khi quá liều Ceftriaxon Stragen 2g
Triệu chứng: Thông tin về quá liều Ceftriaxon Stragen 2g còn hạn chế.
Xử trí: Trong những trường hợp quá liều, không thể làm giảm nồng độ thuốc bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng. Không có thuốc giải độc đặc trị, chủ yếu là điều trị triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều Ceftriaxon Stragen 2g
Thông báo cho bác sĩ ngay khi một lần quên liều.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Ceftriaxon Stragen 2g
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Ceftriaxon Stragen 2g nên bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh làm đông lạnh.
Dung dịch tiêm bắp ceftriaxon sau khi pha có thể bảo quản trong 1 ngày ở nhiệt độ phòng có kiểm soát (15°C-30°C) và 3 ngày ở nhiệt độ tủ lạnh (< 5°C).
Dung dịch tiêm tĩnh mạch ceftriaxon sau khi pha có thể bảo quản trong 3 ngảy ở nhiệt độ phòng có kiểm soát (15°C-30°C) và 10 ngày ở nhiệt độ tủ lạnh (< 5°C).
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản thuốc Ceftriaxon Stragen 2g trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Ceftriaxon Stragen 2g
Hiện nay, thuốc đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh
Giá bán
Giá bán của thuốc có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Ceftriaxon Stragen 2g vào thời điểm hiện tại.
Thông tin tham khảo thêm
Các đặc tính dược lực học
Ceftriaxon là kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng, thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ thứ 3. Tác dụng diệt khuẩn của Ceftriaxon là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Ceftriaxon có độ bền vững cao với các beta-Lactamase, cả Penicilinase và Cephalosporinase của các vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
Ceftriaxon có hoạt tính In Vitro và trong các nhiễm khuẩn lâm sàng đối với hầu hết các chủng vi khuẩn dưới đây:
– Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Acinetobacter Calcoaceticus, Enterobacter Aerogenes, Enterobacter Cloacae, Escherichia Coli, Haemophilus Influenzae (bao gồm các chủng kháng Ampicilin và tiết Beta-Lactamase), Haemophilus Parainfluenzae, Klebsiella Oxytoca, Klebsiella Pneumoniae, Morganella Morganii, Neisseria Gonorrhoeae, Neisseria Meningitidis, Proteus Mirabilis, Proteus Vulgaris, Serratia Marcescens. Ceftriaxon cũng có tác dụng đối với nhiều chủng Pseudomonas aeruginosa. Nhiều chủng của các vi khuẩn này có tính đa kháng với nhiều kháng sinh khác như Penicilin, cephalosporin và Aminoglycosid nhưng nhạy cảm với Ceftriaxon.
– Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Staphylococcus Aureus (bao gồm các chủng sinh Penicilinase), Staphylococcus Epidermidis, Streptococcus Pneumoniae, Streptococcus Pyogenes, Streptococci nhiễm Viridans.
– Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroidesfragilis, Clostridium các loài, Pepfostreptococcus các loài.
Sự đề kháng thuốc:
– Staphylococcus kháng Methicilin cũng kháng với các Cephalosporin bao gồm cả Ceftriaxon. Đa số các chủng thuộc Streptococcus nhóm D và Enterococci, thí dụ Enterococcusfaccalis đều kháng với Ceftriaxon.
– Đa số các chủng C. difficile đều kháng với Ceftriaxon.
Các đặc tính dược động học
Ceftriaxon có dược động học phụ thuộc không tuyến tính vào liều dùng do sự gắn kết của thuốc với Protein.
Thuốc gắn kết khoảng 85-95% với Protein huyết tương tùy thuộc vào nồng độ của Ceftriaxon. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là khoảng 40 microgram/ml và 80 microgram/ml đạt được sau khi tiêm bắp 2 giờ tương ứng với các liều Ceftriaxon 0,5 g và 1 g. Nửa đời của Ceftriaxon trong huyết tương không phụ thuộc vào liều dùng và thay đổi trong khoảng từ 6-9 giờ. Thời gian này có thể kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh. Nửa đời của thuốc không thay đổi đáng kể ở những người suy thận vừa, nhưng có thể kéo dài hơn ở người suy thận nặng đặc biệt khi có cả suy gan.
Ceftriaxon được phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thuốc đi qua được màng não bị viêm và không bị viêm, thường đạt nồng độ điều trị trong dịch não tủy. Thuốc qua được nhau thai và được tìm thấy trong sữa mẹ với nồng độ thấp. Thuốc đạt nồng độ cao trong mật.
Khoảng 40-65% của một liều Ceftriaxon được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu, chủ yếu bằng cách lọc qua cầu thận, phần còn lại được bài tiết trong mật và sau cùng được tìm thấy trong phân dưới dạng không đổi và những thành phần không có hoạt tính vi sinh.
Thận trọng với thuốc Ceftriaxon Stragen 2g
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Ceftriaxon, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với Cephalosporin, Penicilin hoặc thuốc khác.
Người dị ứng với Penicilin có thể cũng sẽ dị ứng với Cephalosporin. Nên thật cẩn thận khi dùng Ceftriaxon cho những bệnh nhân này.
Cần giảm liều trên người bệnh suy cả gan và thận.
Nên đếm huyết cầu đều đặn trong suốt quá trình điều trị.
Các Cephalosporin có thể gây chảy máu do giảm Prothombin huyết, nên dùng thuốc thận trọng ở những bệnh nhân tăng nguy cơ giả Prothombin huyệt như bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc có nông độ vitamin K thấp và ở những bệnh nhân dùng Cephalosporin kéo dài.
Bội nhiễm với các vi khuẩn không nhạy cảm có thể xảy ra với các tác nhân kháng khuẩn khác. Viêm đại tràng màng giả liên quan tới Clostridium Difficile đã xảy ra nhưng hiếm trong quá trình điều trị với Ceftriaxon.
Tiêu chảy liên quan tới Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo với hầu hết các tác nhân kháng khuẩn, kể cả Ceftriaxon, có thể từ mức độ tiêu chảy nhẹ đên viêm đại tràng gây tử vong.
Nên dùng thuốc thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Tương tác với thuốc
Ceftriaxon Stragen 2g có khả năng làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu và gây phản ứng giống Disulfiram khi dùng đồng thời với cồn.
Tác dụng gây độc với thận của các Cephalosporin có thể bị tăng bởi Gentamicin, Colistin, Furosemid.
Không giống với các Cephalosporin khác, Probenecid không gây ảnh hưởng lên sự bài tiết của Ceftriaxon ở thận.
Bởi vì Ceftriaxon có một chuỗi bên N-methylthiotriazin, nên có thể gây giảm Prothombin huyết, kết quả là làm tăng nguy cơ chảy máu ở những bệnh nhân điêu trị bằng thuốc chồng đông.
Ceftriaxon có thể ảnh hưởng đáng kể đến tác dụng của thuốc tránh thai đường uống.
Các tài liệu y văn báo cáo rằng Ceftriaxon không tương hợp với Amsacrin, Vancomycin, Fluconazol và Aminoglycosid.
Phản ứng Coombs có thể bị nhiễu đo Ceftriaxon có thể gây dương tính giả. Thử nghiệm Galactose – huyết và glucose – niệu có thể dương tính giả do Cefriaxon.