Thuốc Cetecocenzitax là gì?
Thuốc Cetecocenzitax là thuốc ETC, dùng trong phòng ngừa say tàu xe và rối loạn tiền đình.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Cetecocenzitax.
Dạng trình bày
Thuốc Cetecocenzitax được bào chế thành viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc Cetecocenzitax được đóng gói theo hình thức hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Cetecocenzitax là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-20384-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Cetecocenzitax có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Công ty TNHH một Thành viên Dược Trung ương 3.
- Địa chỉ: 115 Ngô Gia Tự, Quận Hải Châu, Tp Đà Nẵng Việt Nam.
Thành phần của thuốc Cetecocenzitax
- Thành phần chính: Cinarizin 25 mg.
- Tá dược khác: Avicel, Talc, Tinh bột sắn, Magnesi Stearat, Sodium Starch Glycolat, Nước cất.
Công dụng của thuốc Cetecocenzitax trong việc điều trị bệnh
Thuốc Cetecocenzitax được chỉ định sử dụng phòng ngừa say tàu xe và rối loạn tiền đình như chóng mặt, ù tai, buồn nôn, nôn trong bệnh Meniere.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Cetecocenzitax
Cách sử dụng
- Thuốc Cetecocenzitax được sử dụng qua đường uống.
- Nên uống thuốc sau khi ăn.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Phòng say tàu xe: Người lớn uống 25 mg, 2 giờ trước khi đi tàu xe, sau đó uống 15 mg cứ 8 giờ một lần trong cuộc hành trình nếu cần. Trẻ em 5 – 12 tuổi, 1/4 liều người lớn.
- Rối loạn tiền đình: uống 30 mg/ lần x 3 lần/ ngày. Trẻ em: 5 – 12 tuổi: 1/2 liều người lớn.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Cetecocenzitax
Chống chỉ định
Thuốc Cetecocenzitax chống chỉ định đối với bệnh nhân mẫn cảm với Cinarizin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Loạn chuyển hoá Porphyrin.
Tác dụng phụ
- Thường gặp: Ngủ gà , rối loạn tiêu hoá.
- Ít gặp: Nhức đầu, khô miệng, tăng cân ra mồ hôi, phản ứng dị ứng.
- Hiếm gặp: Triệu chứng ngoại ở người cao tuổi hoặc khi điều trị dài ngày; giảm huyết áp (dùng liều cao).
Xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều hoặc vô tình bị ngộ độc thuốc phải báo ngay cho bác sĩ.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Cetecocenzitax đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc
Điều kiện bảo quản
Thuốc Cetecocenzitax cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Cetecocenzitax
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Cinarizin là thuốc kháng Histamin H; có thé chặn các thụ thể ở cơ quan tận cùng của tiền đình và ức chế sự hoạt hoá quá trình tiết Histamin và Acetylcholin. Cinarizin còn là chất đối kháng Calci làm ức chế sự co tế bào cơ trơn mạch máu.
Dược động học
Sau khi uống, Cinarizin đạt được nồng độ đỉnh huyết tương từ 2 – 4 giờ. Sau 72 giờ, thuốc vẫn còn thải trừ qua nước tiểu. Nửa đời huyết tương của thuốc ở người tình nguyện trẻ tuổi khoảng 3 giờ.
Thận trọng
Cũng như với những thuốc kháng Histamin khác, thuốc có thể gây đau vùng thượng vị. Uống thuốc sau bữa ăn có thê làm giảm kích ứng dạ dày.
Thuốc có thể gây ngủ gà, đặc biệt lúc khởi đầu điều trị. Phải tránh những công việc cần sự tỉnh táo như lái xe, điều khiển máy móc.
Phải tránh dùng Cinarizin dài ngày ở người cao tuổi, vì có thể gây tăng hoặc xuất hiện những triệu chứng ngoại tháp, đôi khi kết hợp với cảm giác trầm cảm trong điều trị kéo dài.
Ảnh hưởng khả năng lái xe và điều khiển máy móc
Thuốc Cetecocenzitax có thể gây ngủ gà, đặc biệt lúc khởi đầu điều trị. Tránh dùng thuốc khi lái xe, vận hành máy móc.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết. Và chỉ dùng trong thời kỳ cho con bú khi lợi ích điều trị cho mẹ trội hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ.